Bài toán năng lượng và chuyển dịch năng lượng của Châu Phi

16:08 | 24/09/2022

1,282 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo tổ chức Mo Ibrahim Foundation (MIF), giả sử tất cả các quốc gia châu Phi cận Sahara, ngoại trừ Nam Phi, nâng mức tiêu thụ điện lên gấp 3 lần bằng cách sử dụng khí đốt, thì lượng khí thải carbon toàn cầu sẽ chỉ tăng thêm 0,6%. Đây là một mức phát thải “tiết kiệm” mà các nước công nghiệp phát triển có thể dễ dàng đạt được.
Bài toán năng lượng và chuyển dịch năng lượng của Châu Phi

Theo một Báo cáo công bố vào tháng 9/2022, tổ chức MIF nhận định: Châu Phi cần khí đốt tự nhiên, nhiên liệu hóa thạch và năng lượng tái tạo để thực hiện quá trình chuyển dịch năng lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận mạng lưới điện và tuân thủ những mục tiêu phát triển của lục địa.

Với tiêu đề “Giải quyết tình trạng đói nghèo năng lượng của châu Phi: Biến đổi khí hậu, năng lượng tái tạo và khí đốt”, báo cáo cho biết, hiện có 600 triệu người châu Phi không được tiếp cận với điện và 930 triệu người không có nhiên liệu sạch để nấu ăn. Đồng thời, báo cáo chỉ ra rằng sự gia tăng nhu cầu năng lượng là không thể tránh khỏi. Nguyên nhân là do quy mô dân số sẽ còn tăng. Dự báo từ nay cho đến năm 2050, dân số châu Phi sẽ tăng gần gấp đôi hiện nay, và gấp ba vào năm 2100.

Các tác giả nhấn mạnh, năng lượng tái tạo là một lựa chọn chiến lược để lấp đầy khoảng trống năng lượng ở châu Phi. Trong giai đoạn năm 2010-2019, các quốc gia châu Phi đã đầu tư 47 tỷ USD vào năng lượng sạch, tức là gấp 3 lần số tiền đã cam kết trong giai đoạn thập kỷ trước đó (2000-2009), tức 13,4 tỷ USD.

Tuy nhiên, phần lớn tiềm năng của lục địa này vẫn chưa được khai thác. Cụ thể, năm trong số mười quốc gia có tiềm năng năng lượng mặt trời lớn nhất thế giới đều nằm ở châu Phi: Namibia (hạng nhất), Ai Cập (hạng 4), Lesotho (hạng 8), Libya (hạng 9) và Botswana (hạng 10). Về điện gió, châu Phi phát huy được hết tiềm năng điện gió ở Chad, Mauritania, Niger và Mali, công suất điện của 4 quốc gia này sẽ tăng cao gấp 30 lần hiện nay.

Về vấn đề này, báo cáo kết luận rằng hoạt động khai thác tiềm năng điện tái tạo yêu cầu giải ngân tài chính khí hậu từ những nước giàu mạnh hơn. Nhưng xét theo hiện trạng thực tế, đây là điều khó xảy ra.

Bài toán năng lượng và chuyển dịch năng lượng của Châu Phi

Lượng phát thải tăng nhẹ

Nhưng ngay cả khi các nước phát triển giữ nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” (Polluter-Pays Principle hoặc PPP), thì một mình năng lượng tái tạo cũng không đủ khả năng cung cấp nguồn năng lượng đáng tin cậy cần thiết để đảm bảo phát triển kinh tế và khả năng tiếp cận điện năng rộng rãi ở châu Phi.

Tuy châu Phi đi theo lộ trình công nghiệp hóa, những hoạt động yêu cầu tiêu thụ năng lượng cao như nhà máy sản xuất thép và xi măng vẫn còn cần nhiên liệu hóa thạch. Chưa kể, năng lượng tái tạo có bản chất không ổn định và không thể đáp ứng sản lượng theo nhu cầu. Ví dụ, trong điều kiện thời tiết nhiều mây, những tấm pin mặt trời không thể hoạt động hết công suất. Tương tự, trong điều kiện thời tiết tĩnh lặng, những trang trại điện gió không thể đạt được công suất tối đa.

Vì vậy, vào thời điểm hiện tại, châu Phi không thể quay lưng hoàn toàn với nhiên liệu hóa thạch. Hơn nữa, việc sử dụng khí đốt tự nhiên không đồng nghĩa với việc gây ra thảm họa khí hậu ở Châu Phi. Điều này được minh chứng qua số liệu: Dân số châu Phi chiếm 17% tỷ lệ dân số toàn cầu, nhưng châu lục này chỉ tiêu thụ 5,9% năng lượng được sản xuất trên thế giới. Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), mức tiêu thụ điện bình quân đầu người ở châu Phi chỉ đạt 600 kWh/năm. Trong khi đó, mức tiêu thụ bình quân trung bình thế giới, EU và Trung Quốc lần lượt là 3200 kWh, 6100 kWh và 4600 kWh.

Mặt khác, 40,5% điện năng của những nước châu Phi được sản xuất từ các nguồn tái tạo, cao hơn mức trung bình của thế giới (34,1%) và của EU (39,1%), Nhật Bản (18,6%) và Mỹ (17,9%).

Báo cáo cũng chỉ ra, việc tăng tỷ trọng khí đốt trong cơ cấu năng lượng của châu Phi sẽ chỉ làm lượng khí thải carbon toàn cầu ở một mức rất nhỏ. Nếu tất cả các nước châu Phi cận Sahara (trừ Nam Phi) nâng mức tiêu thụ điện lên gấp 3 lần bằng cách sử dụng khí đốt, thì lượng khí thải carbon toàn cầu cũng chỉ tăng thêm 0,6%.

Báo cáo kết luận, khí đốt cũng có thể tạo điều kiện loại bỏ các nhiên liệu hóa thạch gây ô nhiễm hơn. Việc tăng cường sử dụng khí đốt trong sản xuất điện sẽ giúp nhiều nước châu Phi loại bỏ dần những dòng nhiên liệu gây ô nhiễm nhất như than đá, dầu diesel, dầu nặng và sinh khối truyền thống.

Aramco kêu gọi tăng đầu tư vào dầu khí, chỉ trích tham vọng chuyển dịch năng lượng toàn cầuAramco kêu gọi tăng đầu tư vào dầu khí, chỉ trích tham vọng chuyển dịch năng lượng toàn cầu
Chuyển đổi năng lượng ở châu Á: Trung Quốc dẫn đầu dù không hoàn hảoChuyển đổi năng lượng ở châu Á: Trung Quốc dẫn đầu dù không hoàn hảo
Eni tăng cường chuyển dịch năng lượng, BP cố gắng giảm phát thải CO2Eni tăng cường chuyển dịch năng lượng, BP cố gắng giảm phát thải CO2
10 quốc gia dẫn đầu về năng lượng tái tạo10 quốc gia dẫn đầu về năng lượng tái tạo

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,800 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Cập nhật: 13/05/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16036 16302 16877
CAD 18034 18309 18928
CHF 30087 30461 31111
CNY 0 3358 3600
EUR 28175 28441 29476
GBP 33397 33785 34725
HKD 0 3199 3401
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14916 15505
SGD 19348 19628 20153
THB 692 755 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26128
Cập nhật: 13/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,246 28,359 29,459
GBP 33,605 33,740 34,707
HKD 3,266 3,279 3,385
CHF 30,195 30,316 31,215
JPY 171.42 172.11 179.17
AUD 16,194 16,259 16,787
SGD 19,549 19,628 20,163
THB 757 760 793
CAD 18,241 18,314 18,822
NZD 14,944 15,449
KRW 17.54 19.32
Cập nhật: 13/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25768 25768 26128
AUD 16207 16307 16873
CAD 18213 18313 18869
CHF 30326 30356 31240
CNY 0 3572.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28450 28550 29325
GBP 33694 33744 34857
HKD 0 3355 0
JPY 171.85 172.85 179.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19508 19638 20366
THB 0 720.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,220
USD20 25,790 25,840 26,220
USD1 25,790 25,840 26,220
AUD 16,226 16,376 17,447
EUR 28,521 28,671 29,853
CAD 18,163 18,263 19,578
SGD 19,596 19,746 20,213
JPY 172.49 173.99 178.63
GBP 33,807 33,957 34,755
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 10:45