Aramco kêu gọi tăng đầu tư vào dầu khí, chỉ trích tham vọng chuyển dịch năng lượng toàn cầu

13:34 | 22/09/2022

2,054 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vào hôm 21/9, Chủ tịch tập đoàn dầu mỏ khổng lồ Saudi Aramco (Ả Rập Xê-Út) đã kêu gọi tăng tốc đầu tư vào nhiên liệu hóa thạch trong bối cảnh thiếu hụt năng lượng. Đồng thời lên tiếng chỉ trích về một chiến lược chuyển dịch năng lượng “phi thực tế”.
Aramco kêu gọi tăng đầu tư vào dầu khí, chỉ trích tham vọng chuyển dịch năng lượng toàn cầu

Ông Amin Nasser - Tổng giám đốc điều hành của Saudi Aramco, tuyên bố trong một hội nghị ở Thụy Sĩ: “Chúng ta tẩy chay dầu và khí đốt, dỡ bỏ các nhà máy nhiệt điện than và dầu, không đa dạng hóa các nguồn năng lượng của quốc gia, phản đối xây dựng cảng tàu LNG và từ chối cả năng lượng hạt nhân quyền lực. Tất cả đều vì lợi ích cho một chiến lược chuyển dịch năng lượng. Tuy nhiên, trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng hiện tại, đây là một kế hoạch gây “hiệu ứng domino”. Trên thực tế, hàng tỷ người trên thế giới sẽ phải lâm vào cảnh mất khả năng tiếp cận năng lượng và chi phí sinh hoạt bùng nổ. Và đây sẽ là những hệ quả nghiêm trọng và lâu dài.

Hiện nay, trong bối cảnh chiến tranh Nga - Ukraine và nhu cầu toàn cầu phục hồi hậu COVID-19, người tiêu dùng đang chịu tổn thương bởi giá năng lượng bùng nổ. Tình hình này đặc biệt nghiêm trọng ở châu Âu khi Nga cắt nguồn cung khi đốt, với dự báo hóa đơn tiền điện có thể sẽ tăng vọt trong mùa đông này.

Kể từ đầu năm, Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC), do Ả Rập Xê-út dẫn đầu, đã từ chối lời mời gọi tăng sản lượng xuất khẩu từ phía phương Tây, với lý do năng lực sản xuất bổ sung có hạn. Được biết, châu Âu muốn OPEC tăng sản lượng với mục đích xoa dịu giá dầu.

Ngược lại, vào tháng 8/2022, đối mặt với nguy cơ suy thoái toàn cầu, OPEC đã quyết định giảm sản lượng.

Chủ tịch Aramco cho biết, nguồn gốc của cuộc khủng hoảng năng lượng nằm ở nơi sâu xa hơn cả cuộc chiến Nga - Ukraine. Theo đó, ông đã xem xét các mục tiêu chuyển dịch năng lượng toàn cầu, bao gồm cả tiến độ triển khai năng lượng tái tạo hay chuyển hướng sang xe điện. Theo chủ tịch Aramco, đây là “những kịch bản phi thực tế”.

Ông giải thích: “Chúng tôi không ngụ ý rằng cần phải thay đổi các mục tiêu chống lại hiện tượng nóng lên toàn cầu, nhưng các nhà hoạch định chính sách phải nhận ra rằng nguồn cung năng lượng dồi dào, dễ tiếp cận và với giá cả phải chăng là yếu tố cần thiết trong dài hạn”.

Vào tháng 8/2022, Saudi Aramco - Công ty thuộc sở hữu của nhà nước Ả Rập Xê-Út, đã công bố lợi nhuận ròng kỷ lục 48,4 tỷ USD trong quý II.

Aramco sẵn sàng tăng sản lượng dầu nếu có yêu cầuAramco sẵn sàng tăng sản lượng dầu nếu có yêu cầu
Aramco đặt mục tiêu 12GW điện gió, điện mặt trời và 2 triệu tấn hydro xanh cho phát triển bền vữngAramco đặt mục tiêu 12GW điện gió, điện mặt trời và 2 triệu tấn hydro xanh cho phát triển bền vững
Saudi Aramco sẽ hợp nhất Aramco Trading Co và Motiva TradingSaudi Aramco sẽ hợp nhất Aramco Trading Co và Motiva Trading

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 18:00