Ai đã “băm nát” quy hoạch Hà Nội?

Bài 5: Quy hoạch PCCC, thoát nước chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân Thủ đô

13:50 | 20/11/2023

174 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tốc độ đô thị hóa tăng nhanh khiến cơ sở hạ tầng không thể đáp ứng kịp yêu cầu. Một trong các cơ sở hạ tầng thiết yếu đó là PCCC và cấp thoát nước tại Hà Nội cũng nằm trong tình trạng này. Điều đó, đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, thậm chí là tính mạng của người dân.

Hạ tầng PCCC không đảm bảo, an toàn tính mạng và tài sản của người dân bị đe dọa

Những năm qua, Hà Nội xảy ra nhiều vụ cháy gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng về người và tài sản, có vụ khiến hàng chục người thiệt mạng. Điển hình như vụ cháy tại quán karaoke ISIS, địa chỉ 231 Quan Hoa, Cầu Giấy ngày 1/8/2022 làm 3 cán bộ chiến sỹ PCCC hi sinh sau khi vừa cứu được 8 người thoát nạn an toàn. Hay vụ cháy quán karaoke trên phố Trần Thái Tông, Cầu Giấy ngày 1/11/2016 làm 13 người thiệt mạng. Vụ cháy xưởng bánh kem ở địa chỉ Km19 quốc lộ 32, thuộc địa phận xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức ngày 29/7/2017 làm 8 người tử vong (hầu hết nạn nhân là người trong cùng một gia đình)…

Gần đây nhất, vụ cháy chung cư mini tại phố Khương Hạ, phường Khương Đình, quận Thanh Xuân ngày 12/9/2023 đã làm 56 nạn nhân tử vong.

Bài 5: Quy hoạch PCCC, thoát nước chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân Thủ đô
Hà Nội với hàng chục ngàn con phố nhỏ, ngõ nhỏ sâu hun hút sẽ rất dễ để lại hậu quả khôn lường nếu xảy ra cháy nổ.

Cùng với những vụ cháy lớn gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, tổn thất cả người và tài sản thì tại Hà Nội cũng liên tiếp xảy ra các vụ cháy nhỏ, được dập tắt kịp thời, không gây ảnh hưởng đến tính mạng con người. Tuy nhiên, chúng ta phải đặt câu hỏi tại sao các vụ cháy lại xảy ra nhiều và gây hậu quả nghiêm trọng như vậy?

Có thể nói, Hà Nội với vị thế là một thành phố lớn, một trong những trung tâm kinh tế - văn hóa - giáo dục lớn nhất cả nước nên tốc độ đô thị hóa, tốc độ gia tăng dân số “nhanh chóng mặt”.

Tốc độ đô thị hóa nhanh làm nhu cầu ở, sinh hoạt tại Hà Nội tăng cao khiến những tòa nhà cao tầng, những chung cư mini “mọc lên như nấm”. Điều đáng nói là rất nhiều tòa nhà được xây dựng sai quy hoạch nhưng vẫn được tồn tại (chung cư mini số 37 ngõ 29/70, phố Khương Hạ hay một tòa nhà xây dựng trái phép tại dự án CT6 Kiến Hưng là những minh chứng điển hình). Cùng với đó, hầu hết các tòa nhà đều đã được trang thiết bị về PCCC nhưng lại chưa đáp ứng so với yêu cầu thực tế.

Theo một chuyên gia về thiết kế công trình xây dựng, chi phí để hoàn thiện hệ thống PCCC chiếm khoảng 2% tổng vốn đầu tư công trình. Đối với chung cư quy mô vừa, chi phí này chiếm khoảng 15-20 tỷ đồng. Trong khi đó, mức xử phạt hiện nay đối với hành vi vi phạm về PCCC trong đầu tư, xây dựng chỉ từ 10 đến 30 triệu đồng. Đây là con số quá nhỏ, không đủ tính răn đe đối với các chủ đầu tư, do vậy, dù lực lượng chức năng kiểm tra, xử phạt cũng chưa giải quyết triệt để được tình trạng này.

Bài 5: Quy hoạch PCCC, thoát nước chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân Thủ đô
Hệ thống các dây cap, dây điện chằng chịt cũng là một trong những nguy cơ gây cháy nổ tại Hà Nội.

Mặt khác, hạ tầng kỹ thuật, giao thông phục vụ công tác PCCC còn bất cập. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn hầu như chưa được áp dụng thực hiện trong quy hoạch đô thị. Tại Hà Nội có hàng chục ngàn con ngõ nhỏ với chiều rộng dưới 2m nhưng chiều dài lên tới hàng km. Nếu xảy ra cháy tại các khu vực này, việc các xe chữa cháy, lực lượng chữa cháy, cứu nạn cứu hộ tiếp cận được hiện trường là vấn đề vô cùng nan giải, khó khăn.

Thực trạng nêu trên cho thấy Hà Nội cần thực hiện nhiều giải pháp phòng ngừa để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do cháy và PCCC có hiệu quả. Trong đó, phải rà soát lại hệ thống giao thông trong đô thị đảm bảo các xe cứu hỏa đến được từng gia đình, từng tầng cao nhất của công trình. Tuy nhiên, đây dường như là một điều bất khả thi tại Hà Nội khi mà tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng nhanh nhưng vấn đề quy hoạch, quản lý quy hoạch không được làm nhất quán, triệt để; những vi phạm trật tự xây dựng vẫn xảy ra “như cơm bữa”.

Từ thực tế trên cho thấy, PCCC nói chung và hạ tầng PCCC tại Hà Nội nói riêng còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình phát triển kinh tế - xã hội… việc quy hoạch hạ tầng PCCC đồng bộ, hiện đại, phù hợp là đòi hỏi cấp thiết để đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của người dân.

Hệ thống thoát nước tại Hà Nội chưa đáp ứng yêu cầu?

Theo thống kê, hiện nay, 12 quận nội thành Hà Nội có 5.700km cống thoát nước; hệ thống kênh mương, sông dài 254km; 125 hồ điều hòa; 8 trạm bơm thoát nước công suất 8 - 90m3/giây; 5 nhà máy xử lý nước thải công suất từ 2.300 - 200.000m3/ngày đêm; 2 xe bơm di động với công suất 1.800m3/giờ; 13 tổ máy bơm di động công suất 200 - 300m3/giờ; 128 xe hút, téc phục vụ cho công tác tiêu thoát nước. Số nhân lực thường trực phục vụ việc thoát tiêu nước, xử lý nước thải khoảng 2.000 người.

quá trình đô thị hóa nhanh nhưng công tác đầu tư hệ thống thoát nước chưa theo kịp là một trong những nguyên nhân khiến thành phố ngập cục bộ khi xảy ra mưa lớn (Ảnh minh họa: Tiến Tuấn).
Quá trình đô thị hóa nhanh nhưng công tác đầu tư hệ thống thoát nước chưa theo kịp là một trong những nguyên nhân khiến thành phố ngập cục bộ khi xảy ra mưa lớn (Ảnh minh họa: Dân trí).

Mặc dù Hà Nội đã chi hàng chục ngàn tỷ đồng cho việc thoát nước. Nhưng nhiều năm gần đây cứ mùa mưa đến, người dân ở nội thành Hà Nội lại khổ sở bởi cứ sau mỗi trận mưa to, đường phố lại ngập úng. Giao thông trở nên hỗn loạn, tê liệt. Hình ảnh những con đường mênh mông nước không phân biệt được lòng đường, vỉa hè hay hình ảnh tắc đường dài đến vài km khắp các con đường nội đô đã trở nên quá quen thuộc với người dân Hà Nội.

Một trong những nguyên nhân được chỉ ra đó là việc đầu tư hệ thống hạ tầng tuy hiện đại nhưng chưa đồng bộ. Nhiều dự án thoát nước chậm tiến độ, không phát huy được hết công suất của hệ thống thoát nước. Có thể kể đến dự án cải tạo mương Thụy Khuê dài 1,8 km với mục đích tiêu thoát nước cho phố Thụy Khuê sau 10 năm khởi công vẫn đang trong quá trình giải phóng mặt bằng.

Bài 5: Quy hoạch PCCC, thoát nước chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân Thủ đô
Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội Nguyễn Mạnh Quyền đôn đốc việc thi công công trình thuộc Dự án cải thiện hệ thống tiêu nước khu vực phía tây TP Hà Nội.

Một điển hình trong việc chậm tiến độ dự án gây ngập úng chính là dự án cứng hóa kênh La Khê. Nằm trong Dự án cải thiện hệ thống tiêu nước khu vực phía tây TP Hà Nội được khởi công từ tháng 12/2015. Tuy nhiên, việc cứng hóa kênh La Khê bị chậm tiến độ, khiến mực nước dẫn vào trạm bơm Yên Nghĩa không đủ nên mùa khô trạm bơm gần như dừng hoạt động, vào mùa mưa bão chỉ có 3/10 tổ máy công suất 120m3/giây hoạt động.

Như vậy, dù có mưa lớn, gây úng ngập ở quận Hà Đông và các quận lân cận thì trạm bơm Yên nghĩa cũng không phát huy được hết công suất, tác dụng. Người dân thì vẫn chịu cảnh ngập úng, tắc đường khi mưa lớn kéo dài.

Cùng với đó, quá trình đô thị hóa nhanh, nhiều dự án xây dựng quy mô lớn được triển khai khiến hệ thống tiêu thoát nước bị ảnh hưởng. Nhiều dự án chậm tiến độ thi công kéo dài như tại ngã tư Phan Bội Châu - Lý Thường Kiệt, nhà ga tàu điện S12 (dự án metro Nhổn - ga Hà Nội) chậm triển khai đã khiến hệ thống thoát nước trong khu vực bị ảnh hưởng.

Một nguyên nhân khác được cho là nguyên nhân trực tiệp gây úng ngập cục bộ chính là việc diện tích các hồ chứa nước, hồ điều hòa tại Hà Nội đang giảm dần. Theo số liệu của Trung tâm Nghiên cứu môi trường và cộng đồng cho thấy đã có 17 hồ ở nội thành bị san lấp hoàn toàn, trong khi chỉ bổ sung 7 hồ mới. Diện tích mặt nước từ 2.100 ha trước năm 2010 đã giảm còn 1.165 ha vào năm 2015. Với việc diện tích mặt hồ nước giảm mạnh đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu, thoát nước cục bộ và trở thành một trong những nguyên nhân gây ngập úng tại Hà Nội mỗi khi mưa lớn xuất hiện. Điều này cũng đặt ra một dấu hỏi lớn trong công tác quy hoạch của Hà Nội trong việc điều tiết nước thải, mưa lũ.

Quang Phú

Bài 1: Bài 1: "Những điều trông thấy mà đau đớn lòng"
Bài 2: Khu đô thị kiểu mẫu bị Bài 2: Khu đô thị kiểu mẫu bị "phá nát" bởi các nhà cao tầng
Bài 3: Hàng trăm dự án “ôm đất” chậm triển khai, xử lý thế nào?Bài 3: Hàng trăm dự án “ôm đất” chậm triển khai, xử lý thế nào?
Bài 4: “Sống trong sợ hãiBài 4: “Sống trong sợ hãi" tại các khu tái định cư

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 72,300 74,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 72,700 ▲200K 74,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 72,500 ▲150K 74,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 61,350 ▲350K 62,200 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 61,250 ▲350K 62,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 72,300 74,000 ▲500K
Cập nhật: 02/12/2023 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 61.600 ▲300K 62.800 ▲300K
TPHCM - SJC 72.700 ▲300K 73.900 ▲300K
Hà Nội - PNJ 61.600 ▲300K 62.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 72.700 ▲300K 73.900 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 61.600 ▲300K 62.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 72.700 ▲300K 73.900 ▲300K
Miền Tây - PNJ 61.600 ▲300K 62.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 72.700 ▲300K 74.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 61.600 ▲300K 62.750 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 61.500 ▲250K 62.300 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 45.480 ▲190K 46.880 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 35.200 ▲150K 36.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 24.670 ▲110K 26.070 ▲110K
Cập nhật: 02/12/2023 15:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,190 ▲30K 6,290 ▲30K
Trang sức 99.99 6,125 ▲30K 6,270 ▲30K
Trang sức 99.9 6,115 ▲30K 6,260 ▲30K
SJC Thái Bình 7,280 ▲50K 7,395 ▲45K
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,180 ▲30K 6,290 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,180 ▲30K 6,290 ▲30K
NL 99.99 6,140 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,140 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 7,280 ▲50K 7,395 ▲45K
Miếng SJC Hà Nội 7,280 ▲50K 7,395 ▲45K
Cập nhật: 02/12/2023 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 72,700 ▲400K 74,000 ▲500K
SJC 5c 72,700 ▲400K 74,020 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 72,700 ▲400K 74,030 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 61,550 ▲400K 62,650 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 61,550 ▲400K 62,750 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 61,450 ▲400K 62,350 ▲400K
Nữ Trang 99% 60,533 ▲396K 61,733 ▲396K
Nữ Trang 68% 40,552 ▲272K 42,552 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 24,153 ▲167K 26,153 ▲167K
Cập nhật: 02/12/2023 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,620.81 15,778.59 16,285.97
CAD 17,470.81 17,647.28 18,214.75
CHF 27,049.00 27,322.22 28,200.79
CNY 3,331.69 3,365.34 3,474.08
DKK - 3,484.07 3,617.75
EUR 25,781.55 26,041.97 27,197.16
GBP 29,888.43 30,190.33 31,161.13
HKD 3,029.11 3,059.70 3,158.09
INR - 290.74 302.39
JPY 159.30 160.91 168.63
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 78,405.37 81,545.81
MYR - 5,137.93 5,250.36
NOK - 2,203.39 2,297.11
RUB - 256.80 284.30
SAR - 6,454.01 6,712.52
SEK - 2,269.76 2,366.29
SGD 17,691.56 17,870.26 18,444.90
THB 607.59 675.10 701.00
USD 24,080.00 24,110.00 24,450.00
Cập nhật: 02/12/2023 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,895 15,915 16,515
CAD 17,691 17,701 18,401
CHF 27,427 27,447 28,397
CNY - 3,333 3,473
DKK - 3,458 3,628
EUR #25,586 25,596 26,886
GBP 30,306 30,316 31,486
HKD 2,980 2,990 3,185
JPY 161.3 161.45 171
KRW 16.57 16.77 20.57
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,196 2,316
NZD 14,828 14,838 15,418
SEK - 2,269 2,404
SGD 17,661 17,671 18,471
THB 643.68 683.68 711.68
USD #24,050 24,090 24,510
Cập nhật: 02/12/2023 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,145 24,145 24,445
USD(1-2-5) 23,925 - -
USD(10-20) 23,925 - -
GBP 30,052 30,234 31,185
HKD 3,045 3,067 3,155
CHF 27,191 27,355 28,208
JPY 160.23 161.19 168.64
THB 659.33 665.99 711.24
AUD 15,742 15,837 16,283
CAD 17,572 17,678 18,211
SGD 17,795 17,902 18,407
SEK - 2,282 2,359
LAK - 0.9 1.24
DKK - 3,497 3,612
NOK - 2,217 2,291
CNY - 3,368 3,458
RUB - 246 315
NZD 14,700 14,789 15,198
KRW 16.32 18.03 19.35
EUR 26,012 26,082 27,214
TWD 698.51 - 844.36
MYR 4,853.72 - 5,466.55
SAR - 6,372.03 6,699.02
Cập nhật: 02/12/2023 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,075.00 24,105.00 24,425.00
EUR 26,022.00 26,127.00 26,816.00
GBP 30,116.00 30,298.00 31,091.00
HKD 3,044.00 3,056.00 3,157.00
CHF 27,285.00 27,395.00 28,143.00
JPY 161.52 162.17 166.47
AUD 15,761.00 15,824.00 16,290.00
SGD 17,894.00 17,966.00 18,369.00
THB 671.00 674.00 706.00
CAD 17,655.00 17,726.00 18,122.00
NZD 14,759.00 15,249.00
KRW 17.87 19.55
Cập nhật: 02/12/2023 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24090 24140 24445
AUD 15904 15954 16360
CAD 17766 17816 18221
CHF 27611 27661 28083
CNY 0 3367.6 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 26229 26279 26891
GBP 30571 30621 31079
HKD 0 3000 0
JPY 161.81 162.31 168.36
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.0214 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14809 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2180 0
SGD 17985 18035 18446
THB 0 653.2 0
TWD 0 708 0
XAU 7250000 7250000 7340000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 02/12/2023 15:00