Ai đã “băm nát” quy hoạch Hà Nội?

Bài 1: "Những điều trông thấy mà đau đớn lòng"

11:15 | 13/11/2023

233 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với mục tiêu phản biện chính sách, mong muốn xây dựng một TP Hà Nội trước hết là phải an toàn cho cư dân; sau mới hướng tới hiện đại, văn minh, văn hiến…, PetroTimes mở loạt bài: “Ai đã "băm nát" quy hoạch Hà Nội?".

Tháng 5/2022, Bộ Chính trị có Nghị quyết 15 đặt ra mục tiêu đến 2030 Thủ đô Hà Nội là thành phố Văn hiến - Văn minh - Hiện đại; trở thành trung tâm, động lực thúc đẩy phát triển vùng đồng bằng Sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước; hội nhập quốc tế sâu rộng, có sức cạnh tranh cao với khu vực và thế giới, phấn đấu phát triển ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực…

Tuy nhiên thời gian qua quy hoạch của Thành phố dường như không hề được tôn trọng, trật tự xây dựng “có cũng như không”, những quy định, kiểm tra, giám sát về PCCC bị buông lỏng… dẫn đến sinh mạng người dân không được đảm bảo; môi trường sống bị ô nhiễm nặng nề; hạ tầng quá tải; giao thông bức bối…

Bài 1:
Mục tiêu đến 2030 Thủ đô Hà Nội là thành phố Văn hiến - Văn minh - Hiện đại...

Những khu đô thị “kiểu mẫu" từng một thời tự hào về một không gian đáng sống cho người dân giờ đây đều trong tình trạng “nát như tương bần"; cộng đồng dân cư phải sống trong tình trạng quá tải về hạ tầng giao thông, giáo dục, y tế.

Những khu tái định cư (dành cho người dân bị thu hồi đất) đa phần đều bị dân tình ca thán vì chất lượng xây dựng quá kém. Cư dân vừa về ở được một vài năm thì các hạng mục đều xuống cấp trầm trọng, khiến cho người dân hết sức khổ sở.

Rồi bao nhiêu dự án “treo”, quy hoạch “treo” hàng vài chục năm chưa thấy “động đậy" cũng khiến cho người dân sinh sống trong khu vực thậm khổ; đi không được, ở cũng không xong.

Việc quy hoạch, di rời trụ sở các cơ quan bộ, ngành cũng chỉ “hot" được một thời gian, rồi “đâu lại đóng đấy”.

Sự buông lỏng quản lý của các cấp, các ngành từ dưới lên trên cũng nhiệt tình “góp sức" cho các bên tha hồ điều chỉnh quy hoạch, xây thêm nhiều hơn những cao ốc tại những tuyến đường vốn đã quá tải về mật độ xây dựng, mật độ giao thông.

Đi cùng với mật độ xây dựng, mật độ dân số tăng đến chóng mặt thì môi trường sống đã và đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Hà Nội đã trở thành một trong số những thành phố có chỉ số ô nhiễm không khí cao nhất thế giới.

Nghiêm trọng hơn, hàng loạt vụ hỏa hoạn lớn nhỏ xảy ra tại các chung cư cũ - mới, nhà dân, quán karaoke, khu nhà xưởng… đặc biệt là vụ cháy tại một chung cư mini trên địa bàn quận Thanh Xuân tháng 9/2023 khiến 56 người tử vong thêm một lần nữa gióng lên lời cảnh tỉnh về hậu quả của việc coi nhẹ tuân thủ quy hoạch.

(Còn tiếp)

Minh Tiến

Hà Nội di dời 215.000 dân, không xây nhà cao tầng trong 4 quận trung tâmHà Nội di dời 215.000 dân, không xây nhà cao tầng trong 4 quận trung tâm
Hà Nội nghiên cứu, xây dựng thêm một sân bay quốc tếHà Nội nghiên cứu, xây dựng thêm một sân bay quốc tế

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▲100K 11,890 ▲100K
Trang sức 99.9 11,360 ▲100K 11,880 ▲100K
NL 99.99 11,370 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 26/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 26/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25835 25835 26210
AUD 16281 16381 16957
CAD 18421 18521 19078
CHF 31023 31053 31927
CNY 0 3534.1 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29113 29213 30089
GBP 34136 34186 35294
HKD 0 3358 0
JPY 178.01 178.51 185.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15302 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19393 19523 20258
THB 0 720.2 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 26/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 11:00