Ai đã “băm nát” quy hoạch Hà Nội?

Bài 4: “Sống trong sợ hãi" tại các khu tái định cư

06:15 | 17/11/2023

211 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo số liệu từ Sở Xây dựng TP Hà Nội toàn thành phố hiện có gần 200 tòa chung cư tái định cư, với khoảng 18 ngàn căn hộ do Nhà nước đầu tư xây dựng đã bàn giao, đưa vào sử dụng. Trong số này có đến 103 tòa nhà không có nhà sinh hoạt cộng đồng; 54 tòa không có diện tích kinh doanh dịch vụ.

Đặc biệt, có rất nhiều toà nhà và các căn hộ bị hỏng hóc, xuống cấp nghiêm trọng chỉ sau một thời gian sử dụng. Cư dân tại các toà nhà đang phải sống trong tình cảnh khóc dở mếu dở…

Bài 4: “Sống trong sợ hãi
Tòa nhà B12 có 2 thang máy thì một đã bị hỏng hoàn toàn (bên trái), cái còn lại thường xuyên hư hỏng.

Khổ như ở nhà tái định cư

Chúng tôi có mặt tại tòa nhà B12 tại Khu TĐC Xuân La (Tây Hồ, Hà Nội) vào buổi trưa một ngày cuối tháng 11/2023. Hôm trước trời vẫn còn nắng gắt, song chỉ sau một trận mưa vào buổi chiều tối thì hôm sau cái gió mùa kèm mưa lạnh khiến cho người ta phải co ro.

Tại khu vực thang máy, một số người dân vừa đi chợ về tay xách làn chen chân với người đưa cháu chơi dưới sân lên nhà ăn cơm.

Bà Phạm Thị X. (sống tại tầng 10 toà nhà) năm nay đã gần 70 tuổi không chen nổi với nhóm người khoẻ mạnh nên bị “tụt lại" phía sau. Bà cho biết tại đây có hai thang máy, song một chiếc đã hỏng mấy năm nay rồi, hiện chỉ còn một chiếc duy nhất còn chạy được. Chân đau không thể đi thang bộ, bà X. không ít lần “hú vía" khi thang máy hỏng hóc đột ngột.

“Có lần tôi bị tụt từ tầng 12 xuống 4 tầng, thang máy rung lắc rồi lại tụt tiếp. Có hôm lại bị nhốt 15 phút mới được bảo vệ phát hiện và gọi người đến cứu. Cháu tôi gần 10 tuổi mà vẫn không dám đi thang máy một mình. Nhiều khi cháu khóc nức nở vì sợ “ông ngáo ộp thang máy” - bà X. kể lại

Theo cư dân tòa nhà, khoảng 4-5 năm đầu khi mới về đây sinh sống, cơ sở vật chất tại toà nhà vẫn đáp ứng nhu cầu sinh hoạt bình thường. Tuy nhiên theo thời gian đã xuống cấp trầm trọng, và chưa một lần nào được chủ đầu tư tu sửa.

Còn theo ông H., một hộ dân tại đây thì các thiết bị cần thiết để sử dụng cho sự cố cháy nổ, mất điện của toà nhà như máy bơm, máy phát điện dự phòng... đều hỏng từ lâu. “Tôi luôn nơm nớp lo sợ cháy nổ vì mùa hè thời tiết khắc nghiệt, nguy cơ cháy nổ cũng tăng cao” - ông H. cho biết.

“Tiền dịch vụ vẫn được thu đều đặn hằng tháng nhưng chất lượng dịch vụ và cơ sở vật chất của tòa nhà đều thiếu! Từ nhân lực như lao công, bảo vệ... đến thang máy, hệ thống PCCC, hệ thống thoát nước đều không đảm bảo”.

Bài 4: “Sống trong sợ hãi
Tầng để xe cho cư dân tại khu TĐC Đền Lừ đã xuống cấp nghiêm trọng.

Tại khu TĐC Đền Lừ (quận Hoàng Mai, Hà Nội) hàng trăm hộ dân sống tại đây đều là các gia đình thuộc diện giải phóng mặt bằng cho dự án xây dựng cầu Vĩnh Tuy. Sau khoảng hơn chục năm định cư, các hạng mục trong và ngoài tòa nhà đều bị xuống cấp nghiêm trọng.

Khu vực hầm gửi xe, tường bị bong tróc lở loét, mốc meo, trần cũng thủng. Bất cứ lúc nào những mảng tường có thể sẽ rơi xuống

Ông Nguyễn Sỹ Dân, một cư dân tại đây phản ánh. Nhiều năm trở lại đây toà nhà bị xuống cấp nghiêm trọng. Thang máy liên tục hỏng, sàn nhà nền sảnh chung cư đều lâm tình cảnh xập xệ xuống cấp cư dân phải tự góp tiền để sửa lại.

Các toà nhà tại khu TĐC phường Phú Thượng (quận Tây Hồ, Hà Nội) cũng không khá hơn là bao.

Ông Vũ Khắc Tảng cho biết khi gia đình vừa nhận nhà một thời gian thì bắt đầu bị xuống cấp. Các bức tường thuộc căn hộ tầng 6 nhà ông đều bị ẩm mốc, bong tróc do nước ở đâu đó thấm xuống trần, tường. Cực chẳng đã ông phải mua xi măng về trát lại cho mảng tường bị hỏng nặng nhất. Tuy nhiên chỉ được một thời gian ngắn là lớp xi măng bị mủn, vữa ra do không chịu nổi nước ngấm.

Ghi nhận của PV tại một số khu tái định cư như Nam Trung Yên, Trung Hòa - Nhân Chính, Đồng Tàu, Đền Lừ, Long Biên, Việt Hưng, Láng Thượng, Chùa Láng, khu tái định cư TP giao lưu (thuộc các quận Thanh Xuân, Hoàng Mai, Long Biên, Bắc Từ Liêm)... đều xuất hiện tình trạng sụt lún, hệ thống PCCC gần như tê liệt, chất thải xả thẳng ra môi trường xung quanh gây ô nhiễm nghiêm trọng, hàng quán bán đồ ăn lấn chiếm toàn bộ khu vực tầng 1…

Bài 4: “Sống trong sợ hãi" tại các khu tái định cư

Cảnh nhếch nhác trong một khu TĐC.

Ai sẽ về nhà tái định cư?

Theo một kiến trúc sư thuộc công ty Ashui các chung cư tái định cư của Hà Nội rất khó chấp nhận về chất lượng công trình xây dựng và quản lý đô thị. Bởi lẽ các từ tòa nhà tái định cư mới được đưa vào sử dụng khoảng từ 5 - 8 năm nhưng đã hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng.

Các hạng mục như hệ thống cấp, thoát nước, trần nhà, tường thấm dột, khu vệ sinh ứ tắc, gạch lát bong tróc... đều xuống cấp, dân kiến nghị sửa chữa nhưng không được cơ quan, ban ngành nào quan tâm xử lý. Nhiều khu tái định cư người dân phải chịu đựng đằng đẵng cả chục năm trời, và chưa biết đến bao giờ mới được “đèn giời soi xét".

Cũng theo báo cáo từ Sở Xây dựng Hà Nội, trong giai đoạn 2021 - 2030, trên địa bàn TP sẽ xây dựng nhiều công trình trọng điểm, nên nhu cầu về nhà ở tái định cư lên đến 16.000 căn hộ. Hiện tại, quỹ nhà ở tái định cư còn bỏ trống khoảng trên 400 căn; Quỹ nhà ở xã hội, nhà ở cho sinh viên thuộc các dự án: Khu nhà ở xã hội CT19A Việt Hưng (quận Long Biên), Khu nhà ở sinh viên Mỹ Đình II (quận Nam Từ Liêm), Khu nhà ở sinh viên Pháp Vân - Tứ Hiệp (quận Hoàng Mai) còn khoảng 7.400 căn bỏ trống. Sở Xây dựng đã có văn bản đôn đốc chủ đầu tư sớm hoàn thành dự án, bảo đảm chất lượng công trình, để sớm đưa vào sử dụng và tập trung tuyên truyền, động viên, vận động người dân đồng thuận với chủ trương của TP trong việc tái định cư, giao đất để TP triển khai đầu tư các công trình công cộng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

“Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện gặp nhiều khó khăn, vướng mắc liên quan đến quy định pháp lý. Đơn cử như đề xuất chuyển các khu nhà ở sinh viên thành nhà ở xã hội hay việc quản lý, sử dụng diện tích dịch vụ ở các tòa nhà tái định cư để bán, đấu giá cho người dân hay kinh phí bảo trì... nhưng đến nay chưa có văn bản nào quy định cụ thể hay cho phép thực hiện, mặc dù Chính phủ đã giao Bộ Tài chính xây dựng dự thảo lấy ý kiến từ các địa phương, song vẫn đang trong quá trình xây dựng. Chúng tôi đã có văn bản đề xuất, tham mưu, tuy vậy vẫn phải chờ có văn bản quy định cụ thể” - Giám đốc Ban quản lý các công trình nhà ở và công sở (Sở Xây dựng Hà Nội) Phạm Hữu Tiến cho hay.

Bài 4: “Sống trong sợ hãi" tại các khu tái định cư

Hễ mưa là lụt tại một khu nhà TĐC.

Có thể thấy hàng ngàn, hàng vạn hộ dân hiện đang sinh sống tại các khu tái định cư một khi chấp nhận di rời, trả mặt bằng cho các dự án kinh tế - xã hội của thành phố là họ đã phải chịu chấp nhận nhiều thiệt thòi.

Đơn cử có những hộ nhà đang ở mặt đường, có thể kinh doanh hoặc cho thuê. “Bỗng dưng" bị liệt vào diện tái định cư, họ bị mất đi một khoản khu nhập không nhỏ. Đã thế, điều kiện môi trường sống ở nơi mới chưa chắc đã tốt hơn, rồi giao thông không thuận tiện, dịch vụ cũng chưa chắc đã bằng.

Dù phải nhận thiệt thòi, song nhiều người dân vẫn chấp hành chủ trương lớn của Nhà nước, vì lợi ích chung. Vậy mà vừa mới “an cư" được một thời gian thì nhiều hộ đã lại phải sửa sang, chắp nối. Những hộ có điều kiện thì đành bán rẻ để mua một căn nhà có chất lượng tốt hơn. Những người ở lại thì đành cam chịu, dặn nhau rằng “chỉ nên dại một lần".

Chủ trương về tái định cư là hoàn toàn đúng, song việc thực hiện lại có nhiều vấn đề. Bên cạnh chất lượng nhà kém, một nguyên nhân cơ bản khiến người dân không mặn mà với nhà tái định cư là do không đáp ứng được nguyện vọng của họ. Vì vậy, cần phải có cách thức phù hợp trong quá trình quản lý, vận hành; đồng thời việc nghiên cứu xây dựng mới cần phải bám sát với thực tế của người dân đó là gắn với việc mưu sinh, phát triển kinh tế hộ gia đình.

GS. TSKH Đặng Hùng Võ

Minh Tiến

Bài 1: Bài 1: "Những điều trông thấy mà đau đớn lòng"
Bài 2: Khu đô thị kiểu mẫu bị Bài 2: Khu đô thị kiểu mẫu bị "phá nát" bởi các nhà cao tầng
Bài 3: Hàng trăm dự án “ôm đất” chậm triển khai, xử lý thế nào?Bài 3: Hàng trăm dự án “ôm đất” chậm triển khai, xử lý thế nào?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▲100K 11,890 ▲100K
Trang sức 99.9 11,360 ▲100K 11,880 ▲100K
NL 99.99 11,370 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 26/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 26/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25835 25835 26210
AUD 16281 16381 16957
CAD 18421 18521 19078
CHF 31023 31053 31927
CNY 0 3534.1 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29113 29213 30089
GBP 34136 34186 35294
HKD 0 3358 0
JPY 178.01 178.51 185.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15302 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19393 19523 20258
THB 0 720.2 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 26/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 11:45