Xu hướng phát triển Tập đoàn Kinh tế Nhà nước:

Bài 3: Ba mô hình Tập đoàn Kinh tế Nhà nước

10:00 | 21/02/2019

721 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bà Nguyễn Thị Cẩm Lan - Chuyên viên Ban Chiến lược Đầu tư - Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) cho rằng Nhà nước cần sớm ban hành các quy định về tính pháp lý, mô hình và nguyên tắc hình thành các TĐKT, những yêu cầu và tiêu chí về quy mô tổ chức, phương pháp tổ chức, các hệ thống quản lý, đội ngũ cán bộ, số vốn pháp định, các chỉ tiêu kinh tế tối thiểu...

Phân tích thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Petrolimex, bà Nguyễn Thị Cẩm Lan cho rằng Tập đoàn đang phải cạnh tranh ngày càng cao nhưng vẫn phải chịu một số bất cập kìm hãm sự phát triển.

bai 3 ba mo hinh tap doan kinh te nha nuoc
Petrolimex đang phải đối phó với cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Cụ thể, do sự hấp dẫn của thị trường kéo theo nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu là các doanh nghiệp mới sẽ được thành lập của Việt Nam, các Tập đoàn nước ngoài là các hãng kinh doanh xăng dầu nổi tiếng trên thế giới khi có cơ hội vào kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam.

Bên cạnh việc tăng thêm số lượng thương nhân đầu mối kinh doanh xuất khẩu nhập khẩu, cụ thể, ngay sau khi Nghị định số 83/2014/NĐ-CP có hiệu lực thì tính đến nay đã có khoảng 29 đầu mối nhập khẩu và 69 thương nhân phân phối xăng dầu tham gia thị trường xăng dầu trong nước, cạnh tranh lẫn nhau và cạnh tranh trực tiếp với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu về giá bán lẻ xăng dầu.

Mặt khác, xăng dầu là mặt hàng nằm trong diện quản lý và bình ổn giá của Nhà nước; giá xăng dầu chưa thực sự theo cơ chế thị trường do Nhà nước vẫn điều hành và can thiệp giá bán để thực hiện các mục tiêu vĩ mô khác. Mặc dù giá xăng dầu đã được điều chỉnh theo xu thế biến động của giá xăng dầu thế giới, tuy nhiên, do mức tăng/giảm giá xăng dầu trong nước nhiều thời điểm không cùng xu thế hoặc có biên độ điều chỉnh không tương ứng với mức tăng/giảm của giá xăng dầu thế giới nên có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Tập đoàn.

Căn cứ trên phân tích thực tế về Petrolimex, bà Nguyễn Thị Cẩm Lan đã đưa ra một số gợi ý chính sách phát triển TĐKTNN tại Việt Nam như, tiếp tục hoàn thiện thể chế, pháp luật để tạo hành lang pháp lý an toàn cho các tập đoàn hoạt động.

bai 3 ba mo hinh tap doan kinh te nha nuoc
Kinh doanh xăng dầu cần theo đúng quy luật thị trường.

Trong đó, Nhà nước sớm ban hành các quy định về tính pháp lý, mô hình và nguyên tắc hình thành các TĐKT, những yêu cầu và tiêu chí về quy mô tổ chức, phương pháp tổ chức, các hệ thống quản lý, đội ngũ cán bộ, số vốn pháp định, các chỉ tiêu kinh tế tối thiểu... Song song với khung khổ cơ bản nhất về pháp lý, Nhà nước cần có những quy định rõ ràng hơn trong cơ chế hoạt động và mối quan hệ bên trong mỗi tập đoàn liên quan đến kinh doanh, đầu tư, tài chính, thông tin, nhân sự, tài sản, trách nhiệm... Quan trọng nhất là phải xác định và phân biệt một cách rõ ràng hơn nữa vai trò quản lý của Nhà nước và của chủ sở hữu.

Nhà nước cần tập trung đổi mới thể chế về đầu tư; thể chế về đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh; thể chế về vốn; thể chế về thuế, bao gồm các loại thuế liên quan đến tập đoàn như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất, nhập khẩu.

Mặt khác tiếp tục đổi mới thủ tục hành chính như hải quan, công chứng. Đặc biệt là đổi mới đăng ký kinh doanh đối với tập đoàn, rà soát bãi bỏ các giấy phép kinh doanh không cần thiết.

Tiếp theo, Nhà nước cần thực hiện đa dạng hóa sở hữu và cổ phần hóa doanh nghiệp. Trong đó, vấn đề xác định chủ sở hữu là yếu tố then chốt để tạo động lực cho các tổng công ty và doanh nghiệp thành viên.

Thực hiện đa dạng hóa sở hữu bằng cách tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp, phát hành trái phiếu, tham gia thị trường chứng khoán để huy động vốn cho TĐKT.

Thành lập công ty TNHH MTV được chuyển đổi từ doanh nghiệp thành viên của TCT. Doanh nghiệp thành viên của TCT sau khi chuyển đổi thành công ty TNHH MTV sẽ hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005 (khác với Luật Doanh nghiệp nhà nước trước đây).

Thứ ba, cần đổi mới cơ chế quản lý, giám sát TĐKT. Trong đó, quy định rõ trách nhiệm của các bộ, ngành trong việc quản lý và giám sát TĐKT, như Bộ Kế hoạch và Đầu tư giám sát công ty mẹ thành lập doanh nghiệp mới, góp vốn vào doanh nghiệp khác thuộc lĩnh vực có nguy cơ rủi ro, giám sát các danh mục đầu tư, các ngành nghề kinh doanh chính và ngành nghề liên quan.

Bộ Nội vụ theo dõi, đánh giá năng lực cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp; Bộ Tài chính giám sát, đánh giá hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh của công ty mẹ và toàn bộ hoạt động của TĐKT, giám sát việc tăng vốn điều lệ của công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên, phát hành cổ phiếu, việc vay vốn đầu tư vào lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bất động sản; giám sát việc chuyển dịch vốn, đầu tư, các nguồn lực bên trong tập đoàn và ngoài tập đoàn.

Nhà nước cũng cần giao quyền và năng lực đầy đủ cho kiểm toán nhà nước để kiểm toán thường xuyên TĐKTNN, với mật độ kiểm toán dày hơn. Kiểm toán vừa bảo đảm cái lợi về lâu dài cho năng lực cạnh tranh của tập đoàn vừa giúp Nhà nước quản lý tốt hơn.

Mặt khác, hệ thống ngân hàng, đặc biệt các ngân hàng thương mại quốc doanh cần kiểm soát vốn vay tốt hơn. Hiện nay, các khoản tín dụng cho vay đối với TĐKT vẫn còn mang tính bao cấp chứ chưa xem xét tính khả thi của dự án. Vì vậy, cần xóa bỏ tình trạng bao cấp trong hoạt động tài trợ vốn cho danh nghiệp, thay vào đó là các khoản vay mang tính chất thương mại.

Xây dựng cơ chế về mối quan hệ, liên kết và tính liên thông giữa các tập đoàn để phục vụ cho lợi ích của dân tộc và tránh tình trạng "vườn ai nhà nấy rào", "đèn ai nhà nấy rạng". Ví dụ như, sự liên thông về vốn đầu tư, công nghệ... giữa các tập đoàn.

bai 3 ba mo hinh tap doan kinh te nha nuoc
Tái cơ cấu DNNN cần tiếp tục đẩy mạnh.

Bà Nguyễn Thị Cẩm Lan nhấn mạnh cũng cần phải xem xét tổ chức lại các mô hình hoạt động cho các TĐKTNN. Bà Cẩm Lan phân tích, xuất phát từ thực trạng hoạt động của các TĐKT hiện nay, tình hình kinh tế đất nước cũng như bối cảnh toàn cầu hóa, chúng ta có thể tổ chức lại các TĐKT theo các hướng Tập đoàn công nghệ, tài chính hay kinh tế.

Cụ thể, Tập đoàn công nghệ là một tổ chức kinh tế hội tụ các doanh nghiệp có quan hệ mật thiết xung quanh một dây chuyền công nghệ khép kín, từ khai thác, cung ứng nguyên vật liệu, sản xuất và bán sản phẩm, đến nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới...

Các doanh nghiệp ở nhóm này thường tập trung trên một vùng lãnh thổ nhất định và điều này càng có ý nghĩa chiến lược trong việc phát triển kinh tế khu vực. Thế mạnh của mô hình tập đoàn công nghệ là mức độ tập trung nội lực cao, thu hút được đầu tư trọng điểm vào công nghệ, cơ cấu tổ chức quản lý rành mạch. Mối quan hệ với các doanh nghiệp thành viên khác phải được thiết lập theo cơ chế thị trường.

Tập đoàn tài chính là mô hình phổ biến, được ứng dụng rộng rãi ở rất nhiều nước trên thế giới. Nếu như mô hình tập đoàn công nghệ lấy phân hệ sản xuất làm hạt nhân, thì tập đoàn tài chính lấy phân hệ tài chính làm trọng điểm. Do vậy, để bảo đảm việc quản lý hiệu quả dòng chảy tài chính của tổ chức kinh tế mới này cần phải huy động được nguồn vốn đầu tư hùng hậu và một thể chế tài chính phù hợp.

Tập đoàn mạng kinh tế là một mô hình liên kết doanh nghiệp tương đối mới và có nhiều ưu điểm phù hợp với kinh tế nước ta hiện nay. Mạng kinh tế là một tổ chức trong đó kết nối các chủ thể kinh tế độc lập vào một mạng thống nhất với mục đích tăng hiệu quả hoạt động kinh tế của từng thành viên và của toàn hệ thống. Hiệu quả của mạng đạt được thông qua việc các thành viên cùng sử dụng những nguồn lực chung, giảm thiểu các chi phí phát sinh, đặc biệt là chi phí hợp đồng.

Quan hệ giữa các doanh nghiệp trong mạng là quan hệ đối tác, trên cơ sở hợp đồng ký kết. Chính vì vậy, mạng kinh tế đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của tổ chức kinh tế hiện đại: mềm dẻo trong cấu trúc, năng động trong quản lý và bền vững trong phát triển. Mạng kinh tế cho phép các thành viên với những trình độ phát triển rất khác nhau cùng hoạt động hiệu quả.

Tùng Dương

bai 3 ba mo hinh tap doan kinh te nha nuoc Bài 3: Xã hội hóa quản lý nhà nước và công khai tuyển dụng lãnh đạo
bai 3 ba mo hinh tap doan kinh te nha nuoc Bài 2: Hai giải pháp nâng cao hiệu quả Tập đoàn Kinh tế Nhà nước
bai 3 ba mo hinh tap doan kinh te nha nuoc Bài 1: Doanh nghiệp Việt Nam vẫn có thể lớn mạnh
bai 3 ba mo hinh tap doan kinh te nha nuoc Thủ tướng: Không nhất thiết phải đánh đổi hay lựa chọn giữa chất lượng và tốc độ tăng trưởng
bai 3 ba mo hinh tap doan kinh te nha nuoc "Lãnh đạo Đảng đứng đầu Nhà nước là mô hình có nhiều điểm thuận lợi"
bai 3 ba mo hinh tap doan kinh te nha nuoc Quảng Nam triển khai mô hình du lịch thông minh
bai 3 ba mo hinh tap doan kinh te nha nuoc Khoa học và công nghệ nâng cao giá trị gia tăng ngành nông nghiệp
bai 3 ba mo hinh tap doan kinh te nha nuoc Phát triển thị trường khoa học và công nghệ tại Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,142 16,162 16,762
CAD 18,161 18,171 18,871
CHF 27,176 27,196 28,146
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,266 26,476 27,766
GBP 31,059 31,069 32,239
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.66 158.81 168.36
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,764 14,774 15,354
SEK - 2,239 2,374
SGD 18,052 18,062 18,862
THB 630.66 670.66 698.66
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 21:45