Quản lý nhà nước với các Tập đoàn Kinh tế

Bài 1: Doanh nghiệp Việt Nam vẫn có thể lớn mạnh

14:34 | 30/01/2019

275 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nền kinh tế thế giới đang vận hành theo mô hình chuỗi giá trị toàn cầu, nghĩa là mỗi  một quốc gia trở thành một mắt xích trong việc chế tạo ra các bộ phận hợp thành một sản phẩm hàng hoá hoàn chỉnh để có thể tận dụng hết các thế mạnh của nhau. Doanh nghiệp Việt Nam làm thế nào để vươn lên vẫn luôn là câu hỏi lớn.

Ngày nay khái niệm buôn bán không hiểu theo nghĩa đen thuần tuý như trước mà nó bao gồm một phạm vi rộng lớn hơn, bao trùm lên mọi hoạt động kinh tế của các quốc gia, với 4 nội dung cơ bản: hàng hóa - dịch vụ - đầu tư và các yếu tố thương mại liên quan đến sở hữu trí tuệ.

Bởi vậy, có thể khái quát nền kinh tế thư­ơng mại trong thế kỷ 21 như sau: Thị tr­ường là toàn cầu; Định chế quản lý: WTO và liên minh kinh tế khu vực; Chủ thể kinh doanh chủ yếu: các tập đoàn, công ty xuyên quốc gia (TNCs).

bai 1 doanh nghiep viet nam van co the lon manh
Nền kinh tế thương mại trong thế kỷ 21 có thị trường là toàn cầu.

Nhìn lại 10 năm qua (2007-2017), NLCT toàn cầu của Việt Nam đã cải thiện khoảng 15 bậc, từ hạng 70-75 lên 55- 60; Việt Nam đã dịch chuyển từ nửa dưới lên nửa trên bảng xếp hạng cạnh tranh toàn cầu. Nhìn kỹ hơn vào giai đoạn năm năm qua (2012-2017), NLCT toàn cầu của nền kinh tế Việt Nam có xu hướng cải thiện rõ nét, từ hạng 75 năm 2012 lên 55 năm 2017.

Việc đạt thứ hạng 55 trong bảng NLCT toàn cầu năm 2017 là một chỉ dấu đáng khích lệ cho nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, nếu xét riêng theo từng nhóm yếu tố thành phần cấu thành chỉ số NLCT tổng hợp thì Việt Nam chỉ đứng trên Campuchia và Lào trong số các nước kể ở trên.

Năm 2018, báo cáo Năng lực Cạnh tranh Toàn cầu vừa được WEF công bố,Việt Nam đứng thứ 77 trong 140 nền kinh tế, với 58,1 điểm trên thang 100. Thứ hạng năm ngoái là 74 trên 135. Trong 12 trụ cột, Việt Nam được đánh giá cao nhất tại Sức khỏe, với 81 điểm, đứng thứ 68. Thấp nhất là Năng lực Sáng tạo, chỉ được 33,4 điểm, đứng thứ 82.

Chỉ số về Tự do kinh tế toàn cầu (Economic Freedom Index) do Viện Heritage thiết lập cũng cho thấy trong bốn năm trở lại đây, xếp hạng của Việt Nam vẫn quanh quẩn ở vị trí 147 và 148, thuộc hạng thấp nhất khu vực, thấp hơn khá nhiều so với Lào và Campuchia.

bai 1 doanh nghiep viet nam van co the lon manh
Năng lực cạnh tranh của Việt Nam vẫn đang xếp ở nhóm giữa.

Theo ông Doãn Công Khánh - Viện Nghiên cứu Chiến lược - Chính sách Công Thương, tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú, vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu quốc tế , nguồn lao động rẻ và dồi dào… chính là những lợi thế hiện có ở Việt Nam – Lợi thế dựa trên các điều kiện sản xuất vốn có và thực chất là những lợi thế về chi phí sản xuất.

Ông Doãn Công Khánh cho rằng lợi thế đang có của Việt Nam là lợi thế cấp thấp, lợi thế “trời cho”, lợi thế có được mà không cần phải có những đầu tư lớn về vốn và tri thức – lợi thế so sánh tĩnh. Lợi thế này thường không vững chắc và chỉ mang tính ngắn, trung hạn (5- 7 năm) nếu như các điều kiện sản xuất vốn có không được liên tục tái tạo, phát triển lên một mức độ cao hơn. Với xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra một cách mạnh mẽ, chọn một vị trí thích hợp để tồn tại và thăng hoa giá trị của mình chính là sự lựa chọn quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp (DN) và mỗi quốc gia nhằm khẳng định vai trò và vị thế của mình trong một thế giới rộng lớn và nhiều thay đổi.

Tự do hoá và hội nhập đã tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Với kim ngạch xuất nhập khẩu gấp hơn 1,5 lần GDP trong những năm gần đây, Việt Nam được xem là quốc gia có nền kinh tế với “độ mở” khá cao. Bên cạnh những kết quả đạt được, nhìn chung quá trình hội nhập kinh tế chưa thực sự “khắc họa” được những tác động tích cực, mang tính dài hạn. Hơn 10 năm qua kể từ khi gia nhập WTO, nền kinh tế dần phát triển ổn định, vững chắc hơn, nhưng có không ít DN, kể cả DN có quy mô lớn, có thương hiệu, có thị trường đã suy yếu trước sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Khả năng thích ứng với kinh tế thị trường, khả năng chủ động khai thác cơ hội của chúng ta còn rất yếu. Tính tích cực, chủ động trong hội nhập chưa cao, tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế. Việt Nam mới đơn thuần tận dụng được lợi ích tĩnh mang tính ngắn hạn, chưa tận dụng được các lợi ích động mang tính dài hạn, đặc biệt là việc tạo động lực cho đổi mới và sáng tạo, phát huy tối đa nội lực nhằm “bước lên” các vị trí có giá trị gia tăng cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu. Các lợi ích quốc gia thu được từ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế còn chưa tương xứng với tiềm năng, vị thế địa kinh tế, chính trị của đất nước...

bai 1 doanh nghiep viet nam van co the lon manh
Doanh nghiệp Việt giới thiệu sản phẩm đến nước bạn Lào.

Với việc thực thi các FTA thế hệ mới, những dự báo cho thấy sức ép cạnh tranh trên thương trường tới từng chủ thể kinh doanh trong giai đoạn tới sẽ gia tăng mạnh mẽ. Các hãng danh tiếng có nhiều tiềm lực trong cạnh tranh sẽ xuất hiện nhiều ở Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài sẽ quay về quê cha đất tổ để làm ăn, các công ty cổ phần sẽ xuất hiện ngày càng nhiều...

Nếu tính thêm tác động của chính sách mở cửa trong quan hệ đối ngoại, sự đẩy mạnh hoạt động mậu dịch biên giới... sẽ làm cho cường độ cạnh tranh quốc tế ngay trên đất Việt Nam sẽ gia tăng nhanh so với những năm trước đây. Đó là tín hiệu đáng mừng trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường nhưng đồng thời đặt ra nhiêu vấn đề cần giải quyết cả ở tầm chính sách vĩ mô lẫn tác nghiệp và chiến lược kinh doanh của mỗi DN.

Việc loại bỏ hàng rào phi thuế quan luôn luôn là yêu cầu đồng hành với cắt giảm thuế quan trong mọi hình thức hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam sẽ không đư­ợc phép duy trì các biện pháp phi thuế mà không có lý do chính đáng theo các quy định của WTO, ASEAN/ AFTA, FTA… Như­ vậy, nhiều DN sẽ phải đối mặt với không ít thách thức do nguy cơ gia tăng cạnh tranh của hàng nhập khẩu.

Cạnh tranh là nguyên tắc có tính nền tảng, nguyên tắc có tính hiến pháp của kinh tế thị trường, nó đòi hỏi các DN phải hoạt động có hiệu quả và thường xuyên nâng cao hiệu quả để thu được lợi nhuận. Những DN nào yếu kém, thua lỗ sẽ bị phá sản, các nguồn lực của DN đó sẽ được chuyển sang các DN khác, hoạt động có hiệu quả hơn chứ không bị mất đi. Chính vì vậy mà nhà kinh tế Mỹ gốc Áo Alois Schumpeter đã coi “phá sản là một sự tàn phá sáng tạo”(creative destruction).

bai 1 doanh nghiep viet nam van co the lon manh
Phá sản là sự hủy diệt doanh nghiệp có tính sáng tạo.

Phân tích về cạnh tranh đối với DN Việt Nam tại Hội thảo Hoàn thiện Thể chế Phát triển Tập đoàn Kinh tế Nhà nước, ông Doãn Công Khánh - Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương nhấn mạnh, cường độ cạnh tranh càng cao, càng khốc liệt thì tham vọng vươn tới độc quyền càng lớn và chắc chắn sẽ xuất hiện ngày càng nhiều thủ đoan để né tránh sức ép của cạnh tranh. Mặt khác, khi đó “vùng hoạt động” tối ưu (hay còn gọi là khe hở thị trường) của mỗi DN có xu hướng bị thu hẹp. Chính vì vậy“đối sách kinh doanh ” để tồn tại của các DN thời gian vừa qua chắc không còn phù hợp, phải thay đổi.

Có thể thấy rằng, trong cạnh tranh, các DN nhỏ thường rơi vào thế bất lợi nhưng đồng thời lại làm nảy nở tính linh hoạt, năng động, thích ứng nhanh nhằm tìm ra những cơ hội mới của thị trường. Bởi vậy, DN Việt Nam sẽ phải có tầm nhìn, mơ ước lớn, thế chỗ cho sự rời rạc, lạc hậu về công nghệ và tư duy kinh doanh hiện tại.

Tùng Dương

bai 1 doanh nghiep viet nam van co the lon manh Để tập đoàn kinh tế Nhà nước thực sự là “quả đấm thép”…
bai 1 doanh nghiep viet nam van co the lon manh Xây dựng và hoàn thiện thể chế phát triển tập đoàn kinh tế nhà nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế
bai 1 doanh nghiep viet nam van co the lon manh Quản lý chồng chéo về phân bón: Chuyển biến tích cực sau chất vấn
bai 1 doanh nghiep viet nam van co the lon manh Bà Phạm Chi Lan: "Vài năm đợi bỏ điều kiện kinh doanh đủ giết hàng vạn doanh nghiệp"
bai 1 doanh nghiep viet nam van co the lon manh Quản lý cứ kiểu “đúng quy trình” mà “sai hiệu quả” mãi hay sao?
bai 1 doanh nghiep viet nam van co the lon manh Cần thay đổi công tác quản lý nhà nước đối với ngành Công Thương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 13:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16899 17475
CAD 18238 18514 19126
CHF 32281 32664 33311
CNY 0 3470 3830
EUR 29980 30253 31280
GBP 34377 34769 35704
HKD 0 3257 3458
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14755 15336
SGD 19789 20070 20595
THB 725 789 842
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 13:45