Hoàn thiện thể chế phát triển Tập đoàn Kinh tế Nhà nước

Bài 1: Tại sao doanh nghiệp Việt Nam vẫn chậm lớn

13:00 | 14/01/2019

297 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiện nay, các doanh nghiệp đã có một môi trường kinh tế - chính trị - xã hội và pháp lý khá thuận lợi để sản xuất kinh doanh, song theo TS. Phạm Anh - Học Viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,vẫn cần thiết phải xem xét lại cơ chế, chính sách, pháp luật để tạo điệu kiện thuận lợi, thông thoáng hơn nữa cho doanh nghiệp tự do sáng tạo, năng động, dám đầu tư, chấp nhận rủi ro để mở rộng sản xuất kinh doanh, tự do làm giàu không giới hạn- đúng pháp luật.

Doanh nghiệp đang bị “trói” chặt

Người làm việc trong doanh nghiệp, từ chủ tịch hội đồng quản trị hay hội đồng thành viên đến người dọn vệ sinh trụ sở đều gọi chung là dân doanh nghiệp, tức là sản xuất và cung ứng hàng hóa (theo nghĩa rộng bao hàm cả dịch vụ, cả hàng hóa hữu hình và vô hình, vật thể và phi vật thể…) cho xã hội, cho thị trường đang chịu sự ràng buộc của rất nhiều “luật bất thành văn”. Những sợi dây vô hình ấy tác động tới doanh nghiệp theo hai khía cạnh.

bai 1 tai sao doanh nghiep viet nam van cham lon
Doanh nghiệp Việt Nam cần cơ chế thoáng hơn nữa để phát triển.

Trước hết, làm cho chi phí sản xuất “đội lên” rất nhiều, dẫn tới giá thành sản phẩm rất cao. Trong môi trường cạnh tranh tự do (giả định) người sản xuất ra hàng hóa có chi phí cao rất bất lợi và thường thua lỗ, bởi vì họ không còn “dư địa” hạ giá bán. Không bán được hàng hóa, hoặc nếu bán được thì lợi nhuận cũng rất thấp. Bởi vậy, họ phải tìm mọi cách để sinh tồn, đây chính là sức ép buộc doanh nghiệp phải tìm cách lách luật, chính sách, quy định hoặc làm hàng giả, hàng xấu, hàng sai quy cách, sai thỏa thuận và hàng loạt những thủ đoạn vi phạm pháp luật và băng hoại đạo đức khác (đóng đinh vào tôm, tiêm hóa chất vào thực phẩm, chế rượu từ metanol…).

Tiếp theo, có không ít công dân, người nước ngoài, pháp nhân muốn kinh doanh, khởi nghiệp nhưng đứng trước “ma trận” của thủ tục hành chính nên thường nản chí. Đối với công dân Việt Nam thường ứng xử là: gửi tiền ngân hàng hưởng lợi tức. Nếu có sức lao động tay nghề giỏi, chuyên môn cao tầm cỡ thợ lành nghề bậc cao, chuyên gia giỏi sẽ đi làm thuê - bán sức lao động, tuy thu nhập kém hơn nhưng ít nhất là không phải bước chân vào “mê cung” mà chưa biết lãi lời ra sao nếu muốn thành lập doanh nghiệp.

Bên cạnh đó sách vở cũng như thực tiễn luôn luôn “đe dọa” những doanh nhân tương lai “thương trường là chiến trường tàn khốc nhất”. Vậy nên không ít người có vốn, có trí tuệ, muốn làm giàu bằng cách lập doanh nghiệp nhưng không đủ bản lĩnh đối diện và chiến đấu với sức ì của bộ máy hành chính và hệ lụy chưa thể bóc gỡ hết của cơ chế tập trung- quan liêu- bao cấp thời trước.

Phân tích tại Hội thảo với chủ đề "Hoàn thiện thể chế phát triển Tập đoàn Nhà nước", Tiến sĩ Phạm Anh nhấn mạnh, không chỉ các doanh nghiệp trong nước đang không thể phát triển mà đối với nhà đầu tư nước ngoài nếu thấy thủ tục hành chính để sản xuất kinh doanh ở một nước nhất định nào đó khó khăn quá, hoặc không an toàn, chắn chắn sẽ chuyển sang nước khác. Nếu thế, dù chủ nhà có trải thảm đỏ thì nhà đầu tư cũng nghi ngờ rằng “bên dưới có đinh” - Tiến sĩ Phạm Anh nói.

Doanh nghiệp phải phát triển như thế nào

Nước ta có khá đầy đủ các nguồn lực, với tư cách là các yếu tố “đầu vào” của quá trình sản xuất mà tại sao vẫn cứ nghèo và ngày càng tụt hậu, có thể chưa so sánh được với Hàn Quốc, Singapore, nhưng ngay cả đối với Campuchia, Lào cũng vượt hơn Việt Nam về năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.

bai 1 tai sao doanh nghiep viet nam van cham lon
Doanh nhân Việt Nam phải sớm chọn con đường để phát triển.

Có thể rút ra kết luận bước đầu là công nghệ, tư liệu lao động của chúng ta quá lạc hậu cùng với cơ chế, mô hình tổ chức quản lý và quản trị nhân lực quá cũ kỹ gây nên tình trạng năng suất lao động và hiệu quả kinh rất thấp.

Giải pháp trước mắt cũng như lâu dài là phải cải tiến công cụ lao động, thay mới tư liệu sản xuất có hàm lượng khoa học công nghệ cao hơn. Và, như vậy trước mắt, hạn chế nhập khẩu công nghệ cũ, khuyến khích nhập công nghệ tiên tiến. Bởi vì công nghệ cũ có thể trước mắt tạo ra “cái bề nổi, cái ăn liền” là thu hút một số lao động dư thừa nào đó, nộp ngân sách Nhà nước, đặc biệt là ngân sách địa phương có “đột biến” nào đó… Nhưng xét về tổng thể, lâu dài chắc chắn doanh nghiệp - nhà máy - công trường dựa trên nền tảng công nghệ cũ (secondhand) sẽ lỗ và trở thành bãi rác công nghiệp không thể bán lại cho ai.

Hàng loạt ví dụ như dự án nhà máy bột giấy Phương Nam, dự án nhà máy gang thép Thái Nguyên giai đoạn 2, nhà máy đạm Ninh Bình, dự án đạm Hà Bắc, đạm DAP 1 Lào Cai, DAP 2 Hải Phòng, Ethanol Bình Phước, Ethanol Phú Thọ, nhà máy đóng tàu Dung Quất, dự án liên doanh giữa đối tác mỏ Quý Sa và nhà máy gang thép Lào Cai…

Chỉ ra đường hướng phát triển cho doanh nghiệp Việt Nam, Tiến sĩ Phạm Anh khẳng định: "Việt Nam không thể là bãi rác thải công nghệ của thế giới và các nước công nghiệp. Chúng ta phải xây dựng cho được nền khoa học công nghệ nội sinh bằng trí tuệ Việt, không du nhập hay vay mượn thế giới. Tự cổ chí kim chỉ có thể vay/mượn và người ta cũng chỉ có thể cho mượn/vay tiền, vốn, tài sản, thậm chí sức lực… chứ không ai “cho không” khoa học công nghệ cả".

bai 1 tai sao doanh nghiep viet nam van cham lon Việt Nam giờ đã là một “công xưởng lớn” của thế giới
bai 1 tai sao doanh nghiep viet nam van cham lon CPTPP : Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam
bai 1 tai sao doanh nghiep viet nam van cham lon Đổi mới công nghệ là đòi hỏi cấp thiết
bai 1 tai sao doanh nghiep viet nam van cham lon Công nghệ Robotics - Mechatronics: Nhu cầu và giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam
bai 1 tai sao doanh nghiep viet nam van cham lon Doanh nghiệp Việt “run lẩy bẩy” khi tranh chấp thương mại ở nước ngoài
bai 1 tai sao doanh nghiep viet nam van cham lon Kết nối doanh nghiệp Việt Nam - Nhật Bản trong nông nghiệp

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 14:45