Bà Mai Thanh đã “ra tay” hơn 1.200 tỷ đồng vào hôm qua cho một vụ thâu tóm?

07:04 | 27/12/2019

501 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu VSH của Công ty Thuỷ điện Vĩnh Sơn Sông Hinh trong ngày hôm qua bất ngờ được chuyển nhượng khối lượng “khủng” hơn 58,5 triệu cổ phiếu, tổng giá trị giao dịch đạt 1.238 tỷ đồng. Nhiều khả năng đây chính là động thái mua vào của công ty bà Mai Thanh trong kế hoạch chi phối Vĩnh Sơn Sông Hinh.

Giằng co suốt phiên 26/12, các chỉ số đều đóng cửa với trạng thái giảm. VN-Index mất 2,33 điểm tương ứng 0,24% còn 958,59 điểm và HNX-Index mất 0,61 điểm tương ứng 0,59% còn 102,32 điểm.

Trên thị trường UPCoM, chỉ số bất ngờ hồi phục mạnh trong phút cuối, tăng nhẹ 0,05 điểm, tương ứng 0,09% lên 55,66 điểm.

Thanh khoản đạt 265,93 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng giá trị giao dịch 4.876,55 tỷ đồng và 21,25 triệu cổ phiếu trên HNX tương ứng 169,6 tỷ đồng. Khối lượng giao dịch trên UPCoM là 7,49 triệu cổ phiếu tương ứng 122,63 tỷ đồng.

Sắc đỏ đã phần nào chiếm thế chủ đạo trong bức tranh chung của thị trường. Có tất cả 329 mã giảm, 57 mã giảm sàn trong khi số mã tăng là 290 mã và có 41 mã tăng trần.

Vẫn tiếp tục là tình trạng phân hoá trong nhóm cổ phiếu lớn, thị trường thiếu vắng sự dẫn dắt của các mã đầu tàu. Nếu như VHM, MSN, VRE, SAB đạt được mức tăng khá tích cực thì ở chiều ngược lại, BID, VCB, GAS giảm lại có ảnh hưởng tiêu cực lên chỉ số chính, trong đó, chỉ riêng BID lấy đi của VN-Index 1,17 điểm.

Bà Mai Thanh đã “ra tay” hơn 1.200 tỷ đồng vào hôm qua cho một vụ thâu tóm?
Bà Nguyễn Thị Mai Thanh - một nữ doanh nhân quyền lực trong lĩnh vực cơ điện lạnh

Hôm qua, ROS và GTN bị chốt lời mạnh dẫn đến giảm sàn. Cả hai mã này đều trắng bên mua và cuối phiên còn dư bán sàn lần lượt hơn 58 nghìn cổ phiếu tại GTN và hơn 1,8 triệu cổ phiếu tại ROS. Mức giá hiện tại của GTN hiện chỉ còn 20.400 đồng và tại ROS là 21.450 đồng/cổ phiếu. Cùng với ROS, một số cổ phiếu “họ FLC” cũng đồng loạt giảm sàn như AMD, HAI, ART, KLF.

Trong phiên này, giao dịch tại cổ phiếu VSH của Công ty cổ phần Thuỷ điện Vĩnh Sơn Sông Hinh là một điểm đáng chú ý. Trong khi chỉ khớp lệnh với khối lượng rất khiêm tốn (trên 22 nghìn đơn vị) thì tại phương thức giao dịch thoả thuận, mã này được chuyển nhượng khối lượng “khủng” 58.569.250 cổ phiếu, tổng giá trị giao dịch đạt 1.238 tỷ đồng.

Đáng chú ý là ít hôm trước, Công ty cổ phần Cơ điện lạnh (REE) của nữ tướng Nguyễn Thị Mai Thanh vừa thông báo đăng ký mua thêm gần 60 triệu cổ phiếu VSH, dự kiến thực hiện bằng cả hai phương thức thoả thuận và khớp lệnh từ 26/12/2019 đến 21/1/2020.

Nhiều khả năng, giao dịch “khủng” trong ngày hôm qua chính là động thái mua vào của REE. Nếu như thực hiện thành công toàn bộ giao dịch như đăng ký thì REE sẽ nâng nắm giữ tại Thuỷ điện Vĩnh Sơn Sông Hinh lên 103,28 triệu cổ phần tương ứng 50,08% (tức nắm quyền chi phối Vĩnh Sơn Sông Hinh).

Cổ phiếu VSH đã diễn biến rất tích cực, tăng 700 đồng (3,18%) lên 22.700 đồng trong phiên 26/12, đây cũng là mức “đỉnh giá” của mã này trong vòng 1 năm qua.

Giá cổ phiếu VSH tăng khá mạnh trong thời gian vừa qua, đặc biệt là sau thông tin được TAND TP Hà Nội hủy hoàn toàn phán quyết trọng tài ngày 10/4/2019 của Hội đồng trọng tài buộc Thuỷ điện Vĩnh Sơn Sông Hinh phải bồi thường số tiền hơn 2.163 tỷ đồng cho Tổ hợp nhà thầu gồm Viện thiết kế Hydro China Huadong và Công ty TNHH Cục đường sắt số 18 Trung Quốc.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo nhận định của Công ty chứng khoán BVSC, VN-Index dự báo sẽ biến động trong vùng được giới hạn bởi cận trên 960,7-961,5 điểm và cận dưới 953-953,5 điểm trong một vài phiên kế tiếp.

Với dấu hiệu điều chỉnh vào cuối phiên hôm qua có thể khiến chỉ số lui về kiểm định vùng hỗ trợ 953-953,5 điểm trong phiên cuối tuần. Đây sẽ là vùng hỗ trợ quan trọng của chỉ số trong ngắn hạn nên BVSC kỳ vọng thị trường sẽ hồi phục tăng điểm trở lại từ vùng điểm này. Diễn biến thị trường sẽ tiếp tục có sự phân hóa mạnh giữa các dòng cổ phiếu.

Mặt khác, BVSC tiếp tục lưu ý rằng, những phiên giao dịch cuối cùng của năm 2019 là thời điểm các quỹ sẽ thực hiện chốt NAV nên không loại trừ khả năng thị trường sẽ có biến động mạnh trong các phiên giao dịch này.

Theo Dân trí

Đại gia Nam Định công bố thưởng “khủng” cho nhân viên: Hơn cả thưởng Tết
Vợ chồng nữ đại gia Chu Thị Bình lộ tham vọng lớn sau cú bắt tay với ông Trương Gia Bình
Sóng cổ phiếu 'trà đá' cuối năm
Đại gia “đen đủi” nhất 2019: Từ đỉnh cao “nghìn tỷ” rồi mất hút khỏi top giàu
Nhà sáng lập Đặng Văn Thành liệu có trở lại Sacombank sau 7 năm vắng bóng?
Công ty bà Nguyễn Thanh Phượng vừa huy động được cả trăm tỷ đồng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 83,800
AVPL/SJC HCM 81,700 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,700 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 75,800
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 75,700
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 83,800
Cập nhật: 17/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.700 83.700
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.700 83.700
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.700 83.700
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 17/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 8,380
Miếng SJC Nghệ An 8,170 8,380
Miếng SJC Hà Nội 8,170 8,380
Cập nhật: 17/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 83,700
SJC 5c 81,700 83,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 83,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 17/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 17/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,878 15,898 16,498
CAD 17,986 17,996 18,696
CHF 27,167 27,187 28,137
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,509 3,679
EUR #25,995 26,205 27,495
GBP 30,868 30,878 32,048
HKD 3,098 3,108 3,303
JPY 159.25 159.4 168.95
KRW 15.96 16.16 19.96
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,621 14,631 15,211
SEK - 2,233 2,368
SGD 17,969 17,979 18,779
THB 635.78 675.78 703.78
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 17/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 17/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 17/04/2024 02:00