Bà Lê Hoàng Diệp Thảo bị cưỡng chế thi hành án

19:11 | 05/06/2019

570 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bản án tuyên buộc bà Thảo phải chấm dứt hành vi chiếm giữ trái phép con dấu, giấy chứng nhận kinh doanh… nhưng bà Thảo không thi hành nên Cục thi hành án dân sự TPHCM phải ra quyết định cưỡng chế.

Theo dự kiến, ngày mai (6/6), Cục thi hành án dân sự TPHCM sẽ tổ chức buổi thi hành án buộc bà Lê Hoàng Diệp Thảo chấm dứt hành vi chiếm giữ trái phép con dấu, giấy chứng nhận kinh doanh…

Trong quá trình thi hành án, Cục thi hành án dân sự TPHCM đã tiến hành các thủ tục tống đạt quyết định thi hành án, giấy báo... nhưng bà Lê Hoàng Diệp Thảo vẫn chưa thi hành các khoản theo nội dung tuyên án.

ba le hoang diep thao bi cuong che thi hanh an
Bà Lê Hoàng Diệp Thảo bị cưỡng chế giao lại con dấu cho Trung Nguyên.

Ngày 25/4/2019, Cục thi hành án dân sự TPHCM đã ban hành quyết định về việc cưỡng chế và đã tống đạt, niêm yết theo quy định cho bà Thảo nhưng đến nay bà Thảo vẫn chưa thi hành án. Do đó, Cục thi hành án dân sự đã ra quyết định cưỡng chế.

Trong trường hợp bà Thảo không tự nguyện thi hành án thì Cục thi hành án sẽ ban hành quyết định xử phạt hành chính theo quy định.

Theo hồ sơ vụ án, Công ty Cổ phần Đầu tư Trung Nguyên (viết tắt là TNH) kiện bà Thảo về hành vi chiếm giữ trái phép các con dấu và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của TNH và các công ty con thuộc tập đoàn Trung Nguyên.

Theo đơn khởi kiện, vào khoảng 9h20 ngày 16/10/2015, bà Thảo đã dẫn theo một số người đến trụ sở của TNH, khống chế bà Lê Thị Bích Hạnh - thư ký ban Tổng giám đốc, để cưỡng đoạt bất hợp pháp con dấu và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của TNH.

Hành vi này của bà Thảo đã được Văn phòng thừa phát lại quận Tân Bình ghi nhận lại tại vi bằng ngày 16/10/2015.

TNH đã và đang gặp nhiều khó khăn do hành vi nêu trên của bà Thảo. Dù đã làm lại con dấu nhưng việc tồn tại 2 con dấu cùng lúc đang tạo ra nhiều bất cập và rối loạn trong hoạt động quản lý, điều hành của TNH.

Tập đoàn Trung Nguyên đã phát hành nhiều văn bản yêu cầu bà Thảo trao trả con dấu và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của TNH, tuy nhiên đến nay bà Thảo vẫn chưa hoàn trả.

Từ đó, nguyên đơn yêu cầu bà Thảo chấm dứt hành vi chiếm giữ trái phép, chiếm đoạt con dấu của công ty CP Đầu tư Trung Nguyên, yêu cầu bà Thảo chấm dứt hành vi đóng dấu lên chữ ký của người không có thẩm quyền của công ty CP Đầu tư Trung Nguyên, yêu cầu bà Thảo chấm dứt hành vi nhân danh công ty CP Đầu tư Trung Nguyên để thực hiện các công việc không thuộc thẩm quyền, yêu cầu bà Thảo hoàn trả ngay cho công ty CP Đầu tư Trung Nguyên con dấu và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà bà Thảo đã chiếm đoạt ngày 16/10/2015.

Tòa 2 cấp mở phiên tòa xét xử sơ thẩm, phúc thẩm và chấp nhận toàn bộ đơn khởi kiện của nguyên đơn.

Theo Dân trí

Bà Lê Hoàng Diệp Thảo "kêu cứu" tới Chủ tịch nước về vụ ly hôn với ông Đặng Lê Nguyên Vũ
Hủy bỏ hàng loạt lệnh cấm đối với ông Đặng Lê Nguyên Vũ
Tòa vượt quyền khi giao Trung Nguyên lại cho ông Đặng Lê Nguyên Vũ?
Bà Diệp Thảo kháng cáo xin đoàn tụ, ông Vũ đòi chia tài sản 7/3

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,700 ▲600K 75,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,700 ▲600K 75,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 73,600 ▲700K 74,600 ▲600K
Nữ Trang 99% 71,861 ▲594K 73,861 ▲594K
Nữ Trang 68% 48,383 ▲408K 50,883 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 28,761 ▲250K 31,261 ▲250K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,311 18,411 18,961
CHF 27,324 27,429 28,229
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,718 26,753 28,013
GBP 31,293 31,343 32,303
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 158.32 158.32 166.27
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.55 676.89 700.55
USD #25,125 25,125 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 16:00