Australia tài trợ cho các dự án đổi mới sáng tạo phát triển nông nghiệp công nghệ cao

10:46 | 25/08/2023

78 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong khuôn khổ chương trình Đối tác Đổi mới sáng tạo Australia - Việt Nam (Aus4Innovation) của chính phủ Australia, hợp phần tài trợ Đối tác Đổi mới Sáng tạo sẽ dành ra 2 triệu đô la Úc cho vòng tài trợ thứ tư để tài trợ cho các dự án đổi mới sáng tạo dựa trên công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam.
Australia tài trợ cho các dự án đổi mới sáng tạo phát triển nông nghiệp công nghệ cao

Hợp phần này hoạt động với mục đích hỗ trợ nhân rộng các sáng kiến đã qua giai đoạn thử nghiệm nhằm giải quyết thách thức và đón đầu cơ hội trong hệ thống đổi mới sáng tạo của Việt Nam.

Được quản lý và triển khai bởi Cơ quan khoa học quốc gia Australia - CSIRO, phối hợp với đối tác chiến lược là Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam, chương trình Aus4Innovation đã trải qua ba vòng tài trợ với tổng số 12 dự án được triển khai và mang lại những kết quả ấn tượng.

Theo đó, tại vòng tại trợ lần này, các khoản tài trợ trị giá từ 250 nghìn đến 700 nghìn đô la Úc sẽ được trao trên cơ sở chấm điểm cạnh tranh cho các dự án hợp tác giữa Australia và Việt Nam. Dự án được nhận tài trợ sẽ có tối đa 24 tháng để thực hiện các hoạt động đề xuất.

Australia tài trợ cho các dự án đổi mới sáng tạo phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Nông nghiệp Việt Nam đang dần đổi mới sáng tạo, thay thế phương pháp sản xuất truyền thống (ảnh minh hoạ)

Với chủ đề “Đổi mới sáng tạo công nghệ cao nhằm giải quyết các thách thức trong nông nghiệp hướng đến phát triển bền vững”, vòng tài trợ này sẽ hướng đến các ý tưởng ứng dụng công nghệ để giải quyết các thách thức như: Nâng cao năng suất trong sản xuất và chế biến; nâng cao hiệu suất sử dụng tài nguyên nông nghiệp; phát triển thị trường cho các sản phẩm nông sản; góp phần thích ứng/giảm thiểu và tăng sức chống chịu với biến đổi khí hậu; đảm bảo quyền lợi cho nhóm yếu thế…

“Thông qua việc gia hạn chương trình Aus4Innovation đến năm 2028, Australia cam kết tiếp tục hỗ trợ Việt Nam phát triển một hệ thống đổi mới sáng tạo mạnh mẽ. Chương trình tài trợ Đối tác Đổi mới sáng tạo đã và đang hoạt động hiệu quả giúp gắn kết cộng đồng đổi mới sáng tạo giữa Australia và Việt Nam, tạo cơ hội cho việc trao đổi ý tưởng và chuyển giao công nghệ giữa hai nước. Ở các vòng tài trợ trước, chúng tôi đã được chứng kiến những dự án ứng dụng công nghệ có nhiều ý nghĩa trong các lĩnh vực y tế, nông nghiệp thực phẩm, quản lý thiên tai và môi trường. Ở vòng này, với trọng tâm là nông nghiệp công nghệ cao ứng phó với biến đổi khí hậu, một chủ đề mới nổi ở Việt Nam, chúng tôi mong đợi được thấy những giải pháp đổi mới được đồng kiến tạo thông qua hợp tác chặt chẽ giữa các đơn vị từ hai nước”, Đại sứ Australia tại Việt Nam Andrew Goledzinowski chia sẻ.

Thứ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ Bùi Thế Duy nhấn mạnh: “Xây dựng một mối quan hệ sâu sắc, bền chặt giữa hệ thống đổi mới sáng tạo của hai nước là một trong những mục tiêu chính trong quan hệ hợp tác chiến lược đã thiết lập với Australia. Trong đó, Chương trình Đối tác Đổi mới sáng tạo là một cơ hội tuyệt vời để ươm mầm các ý sáng tạo và đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác hiện có giữa các tổ chức của Australia và Việt Nam. Chúng tôi hy vọng rằng, các dự án được tài trợ từ chương trình Aus4Innovation sẽ là minh chứng cho việc đổi mới sáng tạo khi được đồng triển khai và phát triển, có thể tạo ra thay đổi và mang lại sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường”.

Các tổ chức quan tâm đăng kí có thể xem hướng dẫn về cuộc thi và tham khảo Các câu hỏi thường gặp trên trang web của chương trình và đăng kí online tại đây muộn nhất ngày 25/9/2023.

Hợp phần tài trợ Đối tác Đổi mới sáng tạo nằm trong chương trình Aus4Innovation - đây là một cam kết hỗ trợ 10 năm (2018-2028) của chính phủ Australia, với tổng ngân sách 33,5 triệu đô la Úc. Chương trình nhằm củng cố hệ thống đổi mới sáng tạo của Việt Nam, hướng đến phát triển kinh tế - xã hội bền vững và bao trùm. Chương trình được tài trợ bởi Bộ Ngoại giao và Thương mại Australia, đồng tài trợ và quản lý bởi CSIRO với đối tác chiến lược là Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

N.H

Thủ tướng: Chuyển nông nghiệp sản lượng cao sang nông nghiệp công nghệ cao, sinh tháiThủ tướng: Chuyển nông nghiệp sản lượng cao sang nông nghiệp công nghệ cao, sinh thái
Cơ hội và chính sách trong nông nghiệp công nghệ caoCơ hội và chính sách trong nông nghiệp công nghệ cao
Chuyển đổi số để phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng đa chức năng, kinh tế tuần hoànChuyển đổi số để phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng đa chức năng, kinh tế tuần hoàn

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 22:00