Cơ hội và chính sách trong nông nghiệp công nghệ cao

06:35 | 27/04/2022

118 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 26/4, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại, Du lịch Hà Nội tổ chức tọa đàm Xúc tiến đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao với chủ đề "Cơ hội và chính sách trong nông nghiệp công nghệ cao".

Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được ứng dụng kết hợp những công nghệ mới, tiên tiến để sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội; Đồng thời bảo đảm sự phát triển, cải cách nền nông nghiệp của Việt Nam đổi mới khoa học công nghệ được coi là một trong những giải pháp then chốt, trọng tâm.

Việc ứng dụng khoa học công nghệ sẽ giải quyết các thách thức trong phát triển nông nghiệp bằng các ưu việt của công nghệ như: Công nghệ sinh học, công nghệ nhà kính, công nghệ tưới nhỏ giọt, công nghệ cảm biến, tự động hóa, internet vạn vật... Từ đó giúp sản xuất nông nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng năng suất, hạ giá thành và nâng cao chất lượng nông sản, bảo vệ môi trường.

Cơ hội và chính sách trong nông nghiệp công nghệ cao
Toàn cảnh tọa đàm

Tại buổi tọa đàm, các đại biểu đã chia sẻ những chính sách hỗ trợ, ưu tiên cho lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao của trung ương và thành phố, đưa ra giải pháp phát triển thị trường, dịch vụ hỗ trợ hoạt động công nghệ cao trong nông nghiệp.

Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Nguyễn Hồng Sơn chia sẻ: Hiện có nhiều công nghệ mới như chọn tạo, nhân giống cây trồng, ứng dụng trong điều khiển canh tác, chế biến nông sản, phát triển vật liệu mới, tạo dạng sản phẩm đang áp dụng trong trồng trọt, chăn nuôi.

Với sự giúp sức của khoa học công nghệ được ứng dụng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp đã tạo ra giá trị mới cho nông sản, giúp sản phẩm tươi, an toàn, nâng cao năng suất, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng... Các kết quả này góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam tăng nhanh qua các năm.

Theo ThS Nguyễn Thị Thoa - nguyên Trưởng phòng Trồng trọt (Sở NN&PTNT Hà Nội), việc mở rộng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, sơ chế và tiêu thụ nông sản vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại. Theo đó, để phát triển nông nghiệp công nghệ cao, Hà Nội cần có các giải pháp trọng tâm. Trước hết, trong quy hoạch, cần rà soát, đề xuất các quy hoạch khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để tích hợp vào các quy hoạch phân khu, quy hoạch chung của thành phố.

Đồng thời, cần xác định vùng sản xuất chuyên canh có lợi thế, đảm bảo quỹ đất ổn định để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp. Cũng như đưa ra kế hoạch hỗ trợ hoàn thiện hạ tầng vùng sản xuất. Tổ chức tập trung ruộng, tích tụ ruộng đất, phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã để tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị.

Cơ hội và chính sách trong nông nghiệp công nghệ cao
Ứng dụng Robot thu hoạch sản phẩm

Các ý kiến tham luận tại hội thảo cũng cho rằng sản phẩm công nghệ cao muốn bảo quản và xuất khẩu ra thị trường thế giới chúng ta phải làm tốt từ những khâu đầu tiên cho đến công đoạn cuối cùng một quy trình được kiểm soát chặt chẽ cho sản phẩm chất lượng, năng suất tốt mới là mục tiêu hướng tới của công nghệ cao trong nông nghiệp...

Buổi tọa đàm cũng đã tổng hợp các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp khi ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp tại Hà Nội để thông tin tới các cấp chính quyền nhằm tiếp tục đánh giá, tổng kết, điều chỉnh cơ chế chính sách tạo hiện có về hỗ trợ phát triển ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm công nghệ cao… để tạo môi trường đầu tư phù hợp với thực tiễn nhằm hỗ trợ. Qua đó, khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, nhà đầu tư, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân trong ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp...

Bên cạnh đó, buổi tọa đàm Xúc tiến đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao được tổ chức nhằm giới thiệu môi trường, cơ hội, chính sách, thị trường để thúc đẩy và thu hút nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao tại thành phố Hà Nội. Các doanh nghiệp tham gia tọa đàm còn có cơ hội gặp gỡ, kết nối, cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm về nông nghiệp công nghệ cao, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.

N.H

Công nghệ sinh học - một trong các trụ cột chính của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0Công nghệ sinh học - một trong các trụ cột chính của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Ứng dụng khoa học và công nghệ xử lý rơm rạ thành phân bón vi sinhỨng dụng khoa học và công nghệ xử lý rơm rạ thành phân bón vi sinh
Tạo đột phá từ ứng dụng khoa học công nghệTạo đột phá từ ứng dụng khoa học công nghệ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▼30K 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▼30K 11,140
Cập nhật: 23/06/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 23/06/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,825
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 23/06/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16254 16522 17106
CAD 18482 18759 19378
CHF 31379 31758 32410
CNY 0 3570 3690
EUR 29495 29766 30793
GBP 34344 34735 35675
HKD 0 3203 3405
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15783
SGD 19747 20028 20554
THB 708 771 824
USD (1,2) 25907 0 0
USD (5,10,20) 25947 0 0
USD (50,100) 25976 26010 26279
Cập nhật: 23/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,919 25,919 26,279
USD(1-2-5) 24,882 - -
USD(10-20) 24,882 - -
GBP 34,637 34,731 35,608
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 31,560 31,658 32,455
JPY 173.96 174.27 181.62
THB 753.88 763.19 816.01
AUD 16,481 16,540 17,002
CAD 18,660 18,720 19,270
SGD 19,849 19,910 20,581
SEK - 2,649 2,743
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,960 4,097
NOK - 2,535 2,626
CNY - 3,584 3,681
RUB - - -
NZD 15,127 15,267 15,710
KRW 17.43 18.18 19.62
EUR 29,626 29,650 30,872
TWD 793.99 - 960.38
MYR 5,696.72 - 6,425.91
SAR - 6,839.11 7,198.93
KWD - 82,936 88,179
XAU - - -
Cập nhật: 23/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,949 26,279
EUR 29,399 29,517 30,623
GBP 34,414 34,552 35,531
HKD 3,262 3,275 3,379
CHF 31,320 31,466 32,339
JPY 174.23 174.93 182.07
AUD 16,480 16,546 17,072
SGD 19,902 19,982 20,517
THB 773 776 810
CAD 18,655 18,730 19,246
NZD 15,294 15,294 15,794
KRW 18.08 19.89
Cập nhật: 23/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25960 25960 26279
AUD 16428 16528 17099
CAD 18663 18763 19314
CHF 31601 31631 32520
CNY 0 3606.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29753 29853 30628
GBP 34634 34684 35805
HKD 0 3320 0
JPY 174.1 175.1 181.66
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15299 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19897 20027 20759
THB 0 737.2 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 23/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,984 26,034 26,279
USD20 25,984 26,034 26,279
USD1 25,984 26,034 26,279
AUD 16,465 16,615 17,679
EUR 29,777 29,927 31,696
CAD 18,603 18,703 20,017
SGD 19,971 20,121 21,242
JPY 175.47 176.97 181.54
GBP 34,712 34,862 35,646
XAU 11,669,000 0 12,071,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 772 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/06/2025 14:45