Aramco ký hợp đồng cho thuê và thuê lại 15,5 tỷ USD để tối ưu hóa đầu tư

13:01 | 07/12/2021

488 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Saudi Aramco đã ký một hợp đồng cho thuê và thuê lại trị giá 15,5 tỷ USD mạng lưới đường ống dẫn khí đốt với liên danh do BlackRock Real Assets và Hassana Investment Co., dẫn đầu.
Aramco ký hợp đồng cho thuê và thuê lại 15,5 tỷ USD để tối ưu hóa đầu tư

Được xem là một trong những giao dịch cơ sở hạ tầng năng lượng lớn nhất, hợp đồng này tối ưu hóa tài sản của Aramco và là giao dịch cơ sở hạ tầng thứ hai như vậy của Aramco trong năm nay sau khi kết thúc thỏa thuận cơ sở hạ tầng đường ống dẫn dầu vào tháng 6 vừa qua.

Sau khi hoàn thành giao dịch đường ống dẫn khí đốt, Aramco sẽ nhận được khoản tiền trả trước trị giá 15,5 tỷ USD, giúp củng cố hơn nữa bảng cân đối kế toán của mình.

Larry Fink, Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của BlackRock nói: "BlackRock rất vui được làm việc với Saudi Aramco và Hassana về giao dịch mang tính bước ngoặt này đối với cơ sở hạ tầng của Ả Rập Xê-út. Aramco hay Ả Rập Xê-út đang thực hiện các bước đi có ý nghĩa, hướng tới tương lai để chuyển đổi nền kinh tế vương quốc này sang năng lượng tái tạo, hydro sạch và một tương lai không phát thải ròng".

Là một phần của giao dịch, công ty con mới thành lập mang tên Công ty Đường ống dẫn khí Aramco, sẽ thuê quyền sử dụng trong mạng lưới đường ống dẫn khí của Aramco và cho Aramco thuê lại trong thời hạn 20 năm. Đổi lại, Công ty Đường ống dẫn khí Aramco sẽ nhận được khoản phí mà Aramco phải trả cho các sản phẩm khí chảy qua mạng lưới, được hỗ trợ bởi các cam kết tối thiểu về sản lượng.

Aramco sẽ nắm giữ 51% cổ phần đa số trong Công ty Đường ống dẫn khí Aramco và bán 49% cổ phần cho các nhà đầu tư do BlackRock và Hassana đứng đầu.

Saad Al-Fadly, Giám đốc điều hành của Công ty Đầu tư Hassana cho hay: "Chúng tôi đặc biệt vui mừng về thương vụ này vì nó phù hợp với chiến lược của Hassana nhằm tạo ra giá trị lâu dài cho GOSI ( Cơ quan Bảo hiểm Xã hội của Ả Rập Xê-út) và củng cố hơn nữa mối quan hệ đối tác lâu dài của chúng tôi với các công ty mạnh và uy tín như Aramco và BlackRock".

Theo tuyên bố, Aramco sẽ tiếp tục giữ toàn quyền sở hữu và kiểm soát hoạt động đối với mạng lưới đường ống dẫn khí của mình và giao dịch sẽ không áp đặt bất kỳ hạn chế nào đối với khối lượng khai thác của Aramco.

Giám đốc điều hành Aramco Amin Nasser cho biết: "Với việc khí đốt được kỳ vọng sẽ đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi toàn cầu sang một tương lai năng lượng bền vững hơn, các đối tác của chúng tôi sẽ được hưởng lợi từ một thỏa thuận gắn với tài sản cơ sở hạ tầng khí đốt đẳng cấp thế giới".

Thông báo đưa ra sau một giao dịch thuê và thuê lại trị giá 12,4 tỷ USD được ký kết vào tháng 6 với một tập đoàn do EIG Global Energy Partners dẫn đầu, liên quan đến mạng lưới đường ống dẫn dầu thô ổn định của Aramco.

Abdulaziz M. Al Gudaimi, Phó Chủ tịch Cấp cao về Phát triển Doanh nghiệp của Aramco tuyên bố: "Chúng tôi rất vui khi kết thúc giao dịch thứ hai, tìm kiếm các đối tác lâu dài, hiểu và đánh giá cao ngành".

Bình An

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,095 16,195 16,645
CAD 18,260 18,360 18,910
CHF 27,562 27,667 28,467
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,584 3,714
EUR #26,652 26,687 27,947
GBP 31,290 31,340 32,300
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 161.39 161.39 169.34
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,266 2,346
NZD 14,754 14,804 15,321
SEK - 2,271 2,381
SGD 18,240 18,340 19,070
THB 637.12 681.46 705.12
USD #25,178 25,178 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 15:45