Ân hạn cho Hy Lạp thời điểm “trình” phương án cải cách

11:00 | 08/07/2015

661 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quốc gia bên bờ Địa Trung Hải được giãn thời điểm trình các phương án cải cách cụ thể nhằm giảm áp lực cho nền kinh tế cũng như cả Eurozone đến cuối tuần này… 

Sau cuộc họp được cho là “căng thẳng và lắm ý kiến” kéo dài gần 6 giờ đồng hồ tại Brussels (Bỉ) kết thúc đêm qua theo giờ Việt Nam, cuối cùng nhóm Bộ trưởng Tài chính các nước thành viên khu vực đồng euro cũng đã đưa ra phán quyết mới cho Hy Lạp.

"Thực tế khắc nghiệt là chúng ta chỉ còn vẻn vẹn năm ngày... Cho đến ngay lúc này, điều mà tất cả đã né tránh lâu nay – ân hạn – cuối cùng cũng phải đề cập bất đắc dĩ. Hạn chót là cuối tuần, không thể khác được”, Chủ tịch Hội đồng châu Âu Donald Tusk chia sẻ với một nguồn tin.

Hy Lạp: kéo dài thời gian đóng cửa ngân hàng
Cánh cửa lại mở cho Hy Lạp?

Phát biểu tại cuộc gặp cấp cao bất thường trên, Thủ tướng Hy Lạp Alexis Tsipras cho hay, ông cùng nội các sẽ cố gắng trình phương án cải cách cụ thể nhất vào ngày thứ Sáu.

Tuy nhiên đề xuất về thời gian lập tức bị Thủ tướng Đức Angela Merkel phản bác. Bà khéo léo “hy vọng” rằng, Hy Lạp sẽ có những cam kết thuyết phục từ cá nhân Thủ tướng Tsipras cùng cộng sự vào Thứ Năm (09/07), tức là sớm hơn 24 giờ.

Giới thạo tin nhận định, đó là thời điểm thích hợp để bà Tổng thống có thể yêu cầu quốc hội Đức thương lượng một gói hỗ trợ mới – gói thứ ba trong khuôn khổ Cơ chế Bình ổn châu Âu (ESM) sớm nhất có thể.

Ân hạn cho Hy Lạp thời điểm “trình” phương án cải cách

Tân Bộ trưởng Tài chính Hy Lạp Euclid Tsakalotos tham dự Hội nghị các Bộ trưởng tài chính Eurozone ngày 7/7 tại Brussels (Bỉ)

Tại cuộc gặp, đại diện 19 quốc gia khu vực đồng euro cho biết tất cả 28 nhà lãnh đạo Liên minh châu Âu (EU) sẽ nhóm họp một lần nữa vào Chủ nhật (11/07) để quyết định số phận của Hy Lạp.

Bản thân cuộc gặp ngày hôm qua cũng chỉ được tổ chức sau khi người Hy Lạp trưng cầu dân ý về việc tiếp tục hay không các biện pháp thắt lưng buộc bụng.

Tổng thống Pháp Francois Hollande là người tích cực nhất trong “nỗ lực” giữ Hy Lạp ở lại eurozone. Nhà lãnh đạo người Pháp quả quyết, Ngân hàng Trung ương châu Âu đảm bảo rằng các ngân hàng Hy Lạp sẽ có đầy đủ tính thanh khoản cần thiết tối thiểu để “gồng” cho đến chủ nhật.

Tình hình trở nên tồi tệ khi thứ Hai vừa qua, các ngân hàng Hy Lạp vẫn tiếp tục đóng cửa sau 7 ngày im lặng. Rút ​​tiền bị hạn chế và cả xã hội bị đảo lộn vì thiếu tiền mặt.

Giờ đây, với người dân Hy Lạp thì 1 Euro trên tay còn quý giá hơn 100 hay thậm chí là 1.000 Euro trong những tấm thẻ ngân hàng.

Trở lại cuộc họp bất thường trên, Thủ tướng Tsipras có vẻ lạc quan khi ra về, mặc dù nhiều người tin rằng đa số các cải cách theo yêu cầu của các đối tác sẽ chỉ làm đau đớn thêm cho người dân Hy Lạp.

Thực hiện nghiêm chỉnh hạn chót

Với sự đồng ý của 19 nhà lãnh đạo của khu vực đồng tiền chung, cuối giờ chiều ngày mai (9/7) Hy Lạp sẽ phải trình một yêu cầu chính thức cho chương trình vay mới kéo dài hai năm.

Nếu Ủy ban châu Âu, Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Trung ương châu Âu phê duyệt, các bộ trưởng tài chính Eurogroup sẽ gặp nhau vào thứ bảy để đề nghị mở cuộc đàm phán về chương trình hỗ trợ có điều kiện.

Thậm chí, một nhà lãnh đạo uy tín trong EU còn tiết lộ, nếu Athens đưa ra đề nghị thỏa đáng và thuyết phục được các chủ nợ, một gói tài chính ngắn hạn có thể được thực hiện ngay để giúp Hy Lạp trang trải một phần nợ vào mùa hè năm nay.

Song Lê

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,197 16,217 16,817
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,282 27,302 28,252
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,305 26,515 27,805
GBP 31,054 31,064 32,234
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.84 159.99 169.54
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,820 14,830 15,410
SEK - 2,261 2,396
SGD 18,111 18,121 18,921
THB 633.71 673.71 701.71
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 18:45