Ân hạn cho Hy Lạp thời điểm “trình” phương án cải cách

11:00 | 08/07/2015

662 lượt xem
|
Quốc gia bên bờ Địa Trung Hải được giãn thời điểm trình các phương án cải cách cụ thể nhằm giảm áp lực cho nền kinh tế cũng như cả Eurozone đến cuối tuần này… 

Sau cuộc họp được cho là “căng thẳng và lắm ý kiến” kéo dài gần 6 giờ đồng hồ tại Brussels (Bỉ) kết thúc đêm qua theo giờ Việt Nam, cuối cùng nhóm Bộ trưởng Tài chính các nước thành viên khu vực đồng euro cũng đã đưa ra phán quyết mới cho Hy Lạp.

"Thực tế khắc nghiệt là chúng ta chỉ còn vẻn vẹn năm ngày... Cho đến ngay lúc này, điều mà tất cả đã né tránh lâu nay – ân hạn – cuối cùng cũng phải đề cập bất đắc dĩ. Hạn chót là cuối tuần, không thể khác được”, Chủ tịch Hội đồng châu Âu Donald Tusk chia sẻ với một nguồn tin.

Hy Lạp: kéo dài thời gian đóng cửa ngân hàng
Cánh cửa lại mở cho Hy Lạp?

Phát biểu tại cuộc gặp cấp cao bất thường trên, Thủ tướng Hy Lạp Alexis Tsipras cho hay, ông cùng nội các sẽ cố gắng trình phương án cải cách cụ thể nhất vào ngày thứ Sáu.

Tuy nhiên đề xuất về thời gian lập tức bị Thủ tướng Đức Angela Merkel phản bác. Bà khéo léo “hy vọng” rằng, Hy Lạp sẽ có những cam kết thuyết phục từ cá nhân Thủ tướng Tsipras cùng cộng sự vào Thứ Năm (09/07), tức là sớm hơn 24 giờ.

Giới thạo tin nhận định, đó là thời điểm thích hợp để bà Tổng thống có thể yêu cầu quốc hội Đức thương lượng một gói hỗ trợ mới – gói thứ ba trong khuôn khổ Cơ chế Bình ổn châu Âu (ESM) sớm nhất có thể.

Ân hạn cho Hy Lạp thời điểm “trình” phương án cải cách

Tân Bộ trưởng Tài chính Hy Lạp Euclid Tsakalotos tham dự Hội nghị các Bộ trưởng tài chính Eurozone ngày 7/7 tại Brussels (Bỉ)

Tại cuộc gặp, đại diện 19 quốc gia khu vực đồng euro cho biết tất cả 28 nhà lãnh đạo Liên minh châu Âu (EU) sẽ nhóm họp một lần nữa vào Chủ nhật (11/07) để quyết định số phận của Hy Lạp.

Bản thân cuộc gặp ngày hôm qua cũng chỉ được tổ chức sau khi người Hy Lạp trưng cầu dân ý về việc tiếp tục hay không các biện pháp thắt lưng buộc bụng.

Tổng thống Pháp Francois Hollande là người tích cực nhất trong “nỗ lực” giữ Hy Lạp ở lại eurozone. Nhà lãnh đạo người Pháp quả quyết, Ngân hàng Trung ương châu Âu đảm bảo rằng các ngân hàng Hy Lạp sẽ có đầy đủ tính thanh khoản cần thiết tối thiểu để “gồng” cho đến chủ nhật.

Tình hình trở nên tồi tệ khi thứ Hai vừa qua, các ngân hàng Hy Lạp vẫn tiếp tục đóng cửa sau 7 ngày im lặng. Rút ​​tiền bị hạn chế và cả xã hội bị đảo lộn vì thiếu tiền mặt.

Giờ đây, với người dân Hy Lạp thì 1 Euro trên tay còn quý giá hơn 100 hay thậm chí là 1.000 Euro trong những tấm thẻ ngân hàng.

Trở lại cuộc họp bất thường trên, Thủ tướng Tsipras có vẻ lạc quan khi ra về, mặc dù nhiều người tin rằng đa số các cải cách theo yêu cầu của các đối tác sẽ chỉ làm đau đớn thêm cho người dân Hy Lạp.

Thực hiện nghiêm chỉnh hạn chót

Với sự đồng ý của 19 nhà lãnh đạo của khu vực đồng tiền chung, cuối giờ chiều ngày mai (9/7) Hy Lạp sẽ phải trình một yêu cầu chính thức cho chương trình vay mới kéo dài hai năm.

Nếu Ủy ban châu Âu, Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Trung ương châu Âu phê duyệt, các bộ trưởng tài chính Eurogroup sẽ gặp nhau vào thứ bảy để đề nghị mở cuộc đàm phán về chương trình hỗ trợ có điều kiện.

Thậm chí, một nhà lãnh đạo uy tín trong EU còn tiết lộ, nếu Athens đưa ra đề nghị thỏa đáng và thuyết phục được các chủ nợ, một gói tài chính ngắn hạn có thể được thực hiện ngay để giúp Hy Lạp trang trải một phần nợ vào mùa hè năm nay.

Song Lê

Năng lượng Mới

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 21:00