Air Mekong vướng nợ hàng chục tỷ sau 5 năm ngừng bay

06:00 | 07/09/2018

192 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam ghi nhận khoản phải thu 26 tỷ đồng từ Air Mekong là nợ xấu từ năm 2016. 

Báo cáo tài chính của Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) ghi nhận giá trị các khoản phải thu quá hạn thanh toán hoặc khó có khả năng thu hồi tính đến cuối quý II/2018 là 30 tỷ đồng.

Khoản phải thu từ Công ty cổ phần Hàng không Mê Kông - Air Mekong chiếm phần lớn trong số này với gần 26 tỷ đồng. Đây là khoản phát sinh từ hợp đồng cung cấp dịch vụ cất hạ cánh, bãi đỗ và được ACV trích lập dự phòng toàn bộ.

ACV lần đầu ghi nhận khoản phải thu này thành nợ xấu từ năm 2016, tức ba năm sau ngày hãng hàng không “sếu đầu đỏ” tuyên bố ngừng cất cánh để tái cơ cấu đội tàu bay. Giá trị khoản nợ này đến nay vẫn không thay đổi.

air mekong vuong no hang chuc ty sau 5 nam ngung bay
Thời còn hoạt động, Air Mekong sử dụng tàu bay Bombardier CRJ-900 do Canada sản xuất.

Ngoài Air Mekong, doanh nghiệp điều hành hàng chục sân bay tại Việt Nam còn có 15 khoản nợ xấu từ một số hãng bay quốc tế và một số công ty dịch vụ, phục vụ hoạt động hàng không.

Công ty cổ phần Hàng không Mê Kông được thành lập với vốn điều lệ ban đầu 200 tỷ đồng. Đây là hãng hàng không tư nhân thứ ba được cấp phép tại Việt Nam, sau Indochina Airlines và Vietjet Air. Chuyến bay đầu tiên cất cánh vào tháng 10/2010, tập trung khai thác các đường bay từ TP HCM, Hà Nội, Đà Nẵng đến Phú Quốc, Đà Lạt.

Tháng 3/2013, hãng ngừng bay do hoạt động liên tục gặp khó khăn dù trước đó công bố thông tin hệ số khai thác ghế vẫn lên đến 82% và đã chiếm hơn 6% thị phần nội địa.

Air Mekong từng thông tin kế hoạch bay trở lại vào đầu năm 2015, nhưng sau đó không thực hiện. Cuối năm 2014, Bộ Giao thông vận tải rút giấy phép khai tàu bay đối với hãng.

Đại diện của Air Mekong cho biết hãng đang trong giai đoạn hoàn thiện pháp lý để giải thể.

Theo VnExpress.net

air mekong vuong no hang chuc ty sau 5 nam ngung bay

Số phận ngắn ngủi của những “giấc mơ bay”

(Petrotimes) - Những ngày qua thông tin hãng hàng không Air Mekong thông báo tạm ngưng các chuyến bay để tái cơ cấu đã khiến dư luận xôn xao. Trước đó, cũng đã từng có nhiều hãng hàng không tư nhân ngừng hoạt động rồi dần chết hẳn trong sự tiếc nuối của bao người.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 18:00