Số phận ngắn ngủi của những “giấc mơ bay”

06:48 | 22/02/2013

1,002 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Những ngày qua thông tin hãng hàng không Air Mekong thông báo tạm ngưng các chuyến bay để tái cơ cấu đã khiến dư luận xôn xao. Trước đó, cũng đã từng có nhiều hãng hàng không tư nhân ngừng hoạt động rồi dần chết hẳn trong sự tiếc nuối của bao người.

Dấu hiệu "lâm bệnh" ở Air Mekong

Phải thừa nhận rằng, ở trong nước Việt Nam không có nhiều hãng hàng không, nên khi một hãng hàng không tư nhân ra đời là niềm vui của không ít người dân thường chọn loại phương tiện này để đi lại. Bởi người dân càng có nhiều lựa chọn về chất lượng và dịch vụ của từng hãng. Tuy nhiên, sự ra đời hoành tráng để rồi ra đi lặng lẽ đã khiến niềm vui của người dân Việt về những hãng bay giá rẻ ngắn chẳng tày gang.

Sau nhiều vụ “khai tử” của các hãng hàng không tư nhân, thì những ngày đầu năm này, dư luận lại lùm xùm vụ hãng hàng không Air Mekong thông báo chỉ bán vé đến ngày ngày 28/2 gây xôn xao tại các đại lý cũng như khách hàng.

Hãng này đưa ra lý do tạm ngừng khai thác bay là để tái cơ cấu lại đội bay của mình. Tuy nhiên, câu hỏi  đặt ra là nếu chỉ tái cấu trúc lại đội bay mà phải tạm ngưng hoạt động bay thì không thuyết phục, bởi vẫn có thể tái cấu trức từng máy bay theo lộ trình không nhất thiết phải tạm ngưng hoạt động để cấu trúc vì như thế sẽ ảnh hưởng đến hành khách của hãng.

https://cdn.petrotimes.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/022013/21/17/IMG_1555.jpg

Air Mekong đã thông báo tạm ngưng hoạt động để tái cấu trúc đội bay

Được biết, hiện tại đội bay của hãng này gồm 4 chiếc Bombardier CRJ900, đại diện của hãng cho biết sẽ trả máy bay cho  nhà cung cấp để  tìm đội bay khác. Sự việc càng khiến cho dư luận thêm nghi ngờ về khả năng khó tồn tại lâu dài của hãng hàng không tư nhân này khi trước đó, nhiều thông tin về việc nợ nần của hãng này, rồi việc CEO của hãng đột ngột xin từ chức đặc biệt là dấu hiệu nợ nần chồng chất và khả năng khó trả nợ của hãng càng lộ rõ khi Công ty Xăng dầu hàng không Vinapco có văn bản đến Cục Hàng không về việc Air Mekong nợ quá hạn tiền xăng dầu.

Đại diện Vinapco khẳng định Air Mekong đang nợ quá hạn và chưa thanh toán tiền xăng dầu của mình. Theo các thông tin thì mỗi ngày hãng này phải trả cho Vinapco 1,8 tỷ đồng tiền xăng dầu và số nợ phải trả cho đến thời điểm này  đã quá hạn. Những dấu hiệu về sự suy yếu của hãng càng rõ ràng hơn khi tính đến cuối năm 2012 thị phần hàng không nội địa của Air Mekong từ 6% giảm xuống còn khoảng 3,4%.

Và những ngày đầu xuân này Air Mekong thông báo tạm ngưng hoạt động để tái cấu trúc đã làm dư luận càng tin rằng lại sắp có thêm một hãng hàng không tư nhân nữa sắp “khai tử” khỏi thị trường hàng không tư nhân.

Thị trường khốc liệt

Những dấu hiệu của Air Mekong không phải quá bất ngờ với dư luận bởi trước hãng này, người ta cũng đã chứng kiến nhiều trường hợp các hãng hàng không tư nhân chưa kịp đi vào hoạt động đã bị khai tử: Trai Thien Air Cargo, Blue Sky… cũng lâm vào tình trạng tương tự rồi mất hút khỏi thị trường.

Trong đó, đáng chú ý nhất là trường hợp hãng hàng không Indochina Airline của nhạc sĩ Hà Dũng sau thời gian hoạt động hầm  hố trên thị trường cuối cũng vẫn lâm vào cảnh đóng cửa. Được thành lập vào tháng 5/2008 với tổng số vốn điều lệ là 200 tỷ đồng. Indochina Airlines khởi hành chuyến bay đầu tiên vào ngày 25/11/2008, nhưng chỉ một năm sau, Indochina Airlines lún sâu vào khủng hoảng chủ yếu do suy thoái kinh tế.

https://cdn.petrotimes.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/022013/21/17/IMG_1222.jpg

Liệu Air Mekong có lâm vào tình cảnh cuối cùng như Indochina Airlines?

Đến tháng 9/2009, hãng hàng không của nhạc sĩ Hà Dũng chỉ còn khai thác một chặng bay là TP HCM - Hà Nội. Năm 2011, hãng lâm vào khủng hoảng trầm trọng, nợ tiền xăng đối tác, nợ lương nhân viên và xin ngừng cất cánh. Đến cuối năm 2011, Indochina Airlines biến mất hẳn khỏi làng bay Việt sau nhiều thời gian chật vật cố gắng bám trụ.  Sự ra đi của Indochina Airlines và giờ đây là những nghi vấn có cơ sở về Air Mekong càng làm nổi rõ việc thị trường kinh doanh hàng không tư nhân Việt Nam rất khốc liệt chứ không hoàn toàn béo bở như những tính toán của các nhà phân tích.

Theo thống kê, đến năm 2011, thị trường vận tải hành khách nội địa tăng khoảng 12 triệu lượt khách mỗi năm. Tuy nhiên trong số này chỉ có 3 triệu lượt khách sử dụng hàng không là phương tiện đi lại. Và chỉ có 1 triệu người trong đó chọn máy bay là phương tiện đi lại thường xuyên. Bên cạnh đó, với việc cạnh tranh về giá cả và chất lượng dịch vụ bay ngày càng gay gắt đã khiến các hãng hàng không tư nhân vốn đã ít tiềm lực càng khó có thể tránh khỏi việc bị loại khỏi thị trường này.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 21:00