ADB: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là then chốt phục hồi kinh tế hậu Covid-19

10:10 | 22/10/2020

318 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 22/10, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đưa ra nhận định: Tăng cường tính năng động của các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa bằng sự đổi mới và quốc tế hóa sẽ là yếu tố then chốt đối với việc phục hồi các nền kinh tế Đông Nam Á bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19.

Hôm nay, ADB công bố 2 tập đầu của Báo cáo Giám sát doanh nghiệp vừa và nhỏ châu Á (ASM) 2020, trong đó cung cấp một tập hợp dữ liệu và phân tích phong phú về sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Đông Nam Á trước khi có đại dịch Covid-19.

duy-tri-su-song-cho-doanh-nghiep-nho-va-vua-1
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam được đánh giá có tính năng động cao.

Theo đó, các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (DNVVN) là một động lực then chốt trong các nền kinh tế Đông Nam Á, chiếm trung bình 97% số doanh nghiệp và 69% lực lượng lao động quốc gia trong giai đoạn từ năm 2010 tới 2019. Họ đã đóng góp trung bình 41% tổng sản phẩm quốc nội trong cùng thời kỳ.

Tập 1 của báo cáo ASM 2020, được công bố hôm nay tại buổi lễ trực tuyến có sự tham dự của Phó Chủ tịch ADB chuyên trách Quản lý tri thức và Phát triển bền vững Bambang Susantono, trình bày một đánh giá chi tiết về các vấn đề tài chính và phi tài chính mà các DNVVN ở Đông Nam Á đang phải đối mặt, ở cả cấp độ quốc gia và khu vực. Nó cũng phân tích những chính sách và quy định xung quanh sự phát triển của các DNVVN và việc tiếp cận tài chính của họ tại từng quốc gia trong Đông Nam Á.

Những phát hiện chính trong tập 2 của báo cáo sẽ được công bố ngày 28/10, đánh giá tác động của Covid-19 đối với các DNVVN ở Indonesia, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, Philippines và Thái Lan dựa trên các cuộc khảo sát nhanh được thực hiện từ tháng 3 tới tháng 5 năm nay. Những thách thức đối với các DNVVN trong khu vực đã gia tăng thêm do Covid-19, với nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ của các DNVVN giảm sút kể từ khi đại dịch bắt đầu. Điều này đã dẫn tới việc sa thải bớt nhân viên, giảm quy mô hoạt động của doanh nghiệp, và một triển vọng u ám cho ngành. Báo cáo này tìm hiểu những cách tiếp cận chính sách có thể giúp hỗ trợ các DNVVN trong và sau đại dịch.

Chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB, ông Yasuyuki Sawada, chia sẻ: “Những doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa trong các nền kinh tế Đông Nam Á chủ yếu dựa vào thị trường trong nước và tinh thần kinh doanh của họ vẫn chưa đạt mức tối ưu. Hỗ trợ sự phát triển của DNVVN, đặc biệt trong việc ứng dụng công nghệ và tham gia các chuỗi cung ứng toàn cầu, sẽ góp phần vào tăng trưởng đồng đều và hỗ trợ những nỗ lực phục hồi từ Covid-19. Chúng tôi tự tin rằng báo cáo mới này (ASM-2020) sẽ trở thành tiêu chuẩn đối sánh để giúp thiết kế hoạt động hỗ trợ khả thi của chính phủ cho các DNVVN trong bối cảnh bình thường mới tại khu vực”.

Hai tập còn lại của báo cáo ASM 2020 sẽ được công bố vào cuối năm 2020, bao gồm một chương chủ đề phân tích tác động của các khoản vay dựa trên công nghệ tài chính đối với các lái xe ba bánh ở Philippimes; và một phần đánh giá kỹ thuật trong đó sẽ trình bày Chỉ số Phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ mới của ADB.

ADB cam kết đạt tới một khu vực châu Á và Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững, trong khi duy trì nỗ lực xóa nghèo cùng cực. Được thành lập năm 1966, ADB thuộc sở hữu của 68 thành viên, trong đó có 49 thành viên trong khu vực.

Tùng Dương

ADB: Thu hẹp khoảng cách số - tăng trưởng công bằng ADB: Thu hẹp khoảng cách số - tăng trưởng công bằng
ADB ký kết khoản vay chứng nhận xanh đầu tiên của Việt Nam ADB ký kết khoản vay chứng nhận xanh đầu tiên của Việt Nam
Doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ tự tin vươn ra Doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ tự tin vươn ra "biển lớn" nếu được hỗ trợ pháp lý
Đẩy mạnh triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Đẩy mạnh triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ sẽ “dễ thở” hơn nếu được giảm thuế 30% Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ sẽ “dễ thở” hơn nếu được giảm thuế 30%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,800 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Cập nhật: 13/05/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16048 16315 16890
CAD 18038 18313 18931
CHF 30107 30481 31121
CNY 0 3358 3600
EUR 28182 28448 29477
GBP 33409 33796 34728
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14921 15512
SGD 19350 19630 20154
THB 693 756 809
USD (1,2) 25678 0 0
USD (5,10,20) 25716 0 0
USD (50,100) 25744 25778 26120
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25768 25768 26128
AUD 16207 16307 16873
CAD 18213 18313 18869
CHF 30326 30356 31240
CNY 0 3572.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28450 28550 29325
GBP 33694 33744 34857
HKD 0 3355 0
JPY 171.85 172.85 179.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19508 19638 20366
THB 0 720.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,220
USD20 25,790 25,840 26,220
USD1 25,790 25,840 26,220
AUD 16,226 16,376 17,447
EUR 28,521 28,671 29,853
CAD 18,163 18,263 19,578
SGD 19,596 19,746 20,213
JPY 172.49 173.99 178.63
GBP 33,807 33,957 34,755
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 11:00