ADB ký kết khoản vay chứng nhận xanh đầu tiên của Việt Nam

14:36 | 09/10/2020

232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 9/10, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Công ty CP TTP Phú Yên (CTCP Phú Yên) đã ký kết khoản vay trị giá 186 triệu USD để xây dựng và vận hành nhà máy điện mặt trời có công suất 257 MW tại Hòa Hội, tỉnh Phú Yên. Đây là khoản vay được chứng nhận xanh đầu tiên của Việt Nam.

CTCP Phú Yên thuộc sở hữu của Công ty TNHH B.Grimm Power và Công ty CP Tập đoàn Trường Thành Việt Nam (TTVN).

Khoản tài trợ này bao gồm khoản vay trị giá 27,9 triệu USD từ nguồn vốn của ADB, một khoản vay hợp vốn (khoản vay loại B) từ nguồn vốn của các ngân hàng thương mại với ADB là Bên cho vay chính thức, và một khoản vay trị giá 9,3 triệu USD từ nguồn vốn của Quỹ Cơ sở hạ tầng khu vực tư nhân Leading Asia (LEAP). Khoản vay loại B này là khoản vay loại B đầu tiên ở châu Á và Thái Bình Dương được chứng nhận xanh bởi tổ chức Sáng kiến trái phiếu khí hậu và là một trong những khoản vay loại B lớn nhất từng được huy động ở Việt Nam. Các ngân hàng thương mại tham gia bao gồm Ngân hàng Bangkok, Ngân hàng Kasikorn, Ngân hàng Kiatnakin, Ngân hàng Công thương Trung Quốc và Ngân hàng Standard Chartered. Các khoản vay xanh được sử dụng để tài trợ cho những dự án mới hoặc đang được thực hiện giúp mang lại lợi ích cho môi trường hoặc khí hậu.

adb-ky-ket-khoan-vay-chung-nhan-xanh-dau-tien-cua-viet-nam
Nhà máy điện mặt trời tại Phú Yên là dự án nhà máy điện mặt trời đang vận hành lớn nhất tại Việt Nam (ảnh minh họa)

Ông Jackie B. Surtani, Trưởng ban Tài chính Cơ sở hạ tầng khu vực Đông Á, Đông Nam Á và Thái Bình Dương thuộc Vụ Nghiệp vụ khu vực tư nhân của ADB nhận định: “ADB cam kết hỗ trợ B.Grim, một trong những khách hàng quan trọng nhất của chúng tôi trong khu vực, trong việc mở rộng hoạt động lâu dài sang Việt Nam cũng như các hoạt động quan trọng của B.Grim trong lĩnh vực năng lượng tái tạo. Chúng tôi cũng rất mong đợi được cộng tác lần đầu tiên với TTVN. Dự án này sẽ hỗ trợ sự gia tăng nhanh chóng công suất điện mặt trời ở Việt Nam, thúc đẩy các mục tiêu tăng trưởng carbon thấp của đất nước và chúng tôi hy vọng rằng dự án này sẽ tạo đà cho nguồn tài trợ lớn hơn nữa từ các ngân hàng thương mại cho lĩnh vực năng lượng tái tạo”.

Đây là dự án nhà máy điện mặt trời đang vận hành lớn nhất tại Việt Nam, là một trong những dự án lớn nhất ở Đông Nam Á, và sẽ giúp giảm phát thải 123.000 tấn khí carbon dioxit mỗi năm. Nhà máy điện này đáp ứng trực tiếp nhu cầu điện năng của các thành phố Quảng Ngãi và Nha Trang cùng các khu vực lân cận, tại nơi đang nổi lên như là một trong những trung tâm du lịch then chốt của Việt Nam.

Chủ tịch B.Grimm Power, bà Preeyanart Soontornwat, chia sẻ: “Giao dịch này sẽ hỗ trợ việc phát triển năng lượng xanh và bền vững ở Việt Nam và giúp thúc đẩy thị trường vốn vay xanh ở Đông Nam Á. Dự án này là minh chứng tiếp theo cho việc áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất của B.Grimm và giao dịch xanh mang tính biểu tượng này là bằng chứng cho thấy sự chú trọng của chúng tôi tới kinh doanh bền vững. Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới ADB vì vai trò lãnh đạo của ngân hàng trong giao dịch này, và tới các bên cho vay khoản vay loại B này - những đơn vị mà sự hỗ trợ vô giá của họ được xây dựng dựa trên mối quan hệ lâu dài với chúng tôi qua rất nhiều giao dịch”.

Chủ tịch TTVN, ông Đặng Trung Kiên, phát biểu: “Trường Thành Việt Nam rất tự hào được là đối tác trong nước của dự án phát triển, xây dựng và vận hành nhà máy điện mặt trời tại xã Hòa Hội, tỉnh Phú Yên. Trường Thành Việt Nam đã hợp tác tốt đẹp với B.Grimm ngay từ ngày đầu tiên nhằm đạt được chứng chỉ vận hành thương mại cho nhà máy trong một khoảng thời gian ngắn, để tham gia góp phần vào các mục tiêu an ninh năng lượng của Việt Nam. Chúng tôi rất vui mừng khi thấy dự án vận hành rất tốt và chúng tôi đánh giá cao quan hệ đối tác và sự hỗ trợ từ ADB và các bên cho vay thương mại tham gia dự án, khoản vay này là dấu mốc tài trợ quan trọng này trong thị trường năng lượng tái tạo của Việt Nam”.

Được thành lập năm 1993, B.Grimm Power là một trong những nhà sản xuất điện tư nhân lớn nhất của Thái Lan, với tổng công suất đạt 2,9 gigawatt, bao gồm 24 nhà máy điện mặt trời. B.Grimm Power thuộc Tập đoàn B.Grimm, với lịch sử 142 năm hoạt động kinh doanh tại Thái Lan. TTVN được thành lập năm 2012 và tham gia đầu tư vào năng lượng sạch ở Việt Nam. Công ty có cổ phần tại ba nhà máy điện mặt trời đang vận hành, với tổng công suất là 357 MW, và cũng đang triển khai các dự án điện gió và điện mặt trời trên mái nhà.

LEAP được thành lập năm 2016 với số vốn cam kết 1,5 tỉ USD từ Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản. Quỹ này tập trung vào việc triển khai các dự án cơ sở hạ tầng tư nhân chất lượng cao và bền vững giúp giảm phát thải carbon; cải thiện hiệu quả năng lượng; và cung cấp các dịch vụ chăm sóc y tế, giáo dục và viễn thông dễ dàng tiếp cận với chi phí phù hợp cho các quốc gia thành viên đang phát triển của ADB.

Cải thiện tâm lý giúp tăng trái phiếu của khu vực Đông Á mới nổiCải thiện tâm lý giúp tăng trái phiếu của khu vực Đông Á mới nổi
Kinh tế Việt Nam tăng trưởng vững vàng bất chấp thách thức từ Covid-19Kinh tế Việt Nam tăng trưởng vững vàng bất chấp thách thức từ Covid-19
ADB: Thị trường trái phiếu Việt Nam tăng trưởng lành mạnhADB: Thị trường trái phiếu Việt Nam tăng trưởng lành mạnh

PV

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,009 16,029 16,629
CAD 18,175 18,185 18,885
CHF 27,490 27,510 28,460
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,264 26,474 27,764
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.36 160.51 170.06
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,122 18,132 18,932
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 21:00