ADB công bố gói hỗ trợ 6,5 tỉ USD ứng phó COVID-19

09:57 | 19/03/2020

310 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) vừa công bố gói hỗ trợ ban đầu trị giá 6,5 tỉ USD để đáp ứng nhu cầu trước mắt của các quốc gia thành viên đang phát triển khi ứng phó với đại dịch COVID-19.

Theo nhận định của Chủ tịch ADB Masatsugu Asakawa: “Đại dịch này đã trở thành một cuộc khủng hoảng toàn cầu nghiêm trọng. Điều này đòi hỏi hành động mạnh mẽ ở cấp độ quốc gia, khu vực và toàn cầu. Đối với các quốc gia thành viên đang phát triển của ADB, chúng tôi đang đề ra những hành động quyết liệt để đẩy lùi dịch bệnh; để bảo vệ người nghèo, người dễ tổn thương, và người dân nói chung trong toàn khu vực; và để bảo đảm rằng các nền kinh tế sẽ hồi phục nhanh chóng hết mức có thể. Dựa trên đối thoại chặt chẽ với các thành viên và các thể chế tài trợ tương đồng, chúng tôi triển khai gói cứu trợ 6,5 tỉ USD này để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của các thành viên”.

Ông Asakawa cũng nhấn mạnh rằng “ADB sẵn sàng cung cấp thêm hỗ trợ tài chính và tư vấn chính sách trong tương lai khi điều kiện cho phép, bên cạnh gói cứu trợ 6,5 tỉ USD”.

adb cong bo goi ho tro 65 ti usd ung pho covid 19
ADB công bố gói hỗ trợ 6,5 tỉ USD ứng phó COVID-19

Gói hỗ trợ ban đầu này bao gồm xấp xỉ 3,6 tỉ USD trong các hoạt động thuộc kênh chính phủ cho một loạt các biện pháp ứng phó trước những hậu quả về kinh tế và y tế của đại dịch, và 1,6 tỉ USD trong các hoạt động không thuộc kênh chính phủ để hỗ trợ cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa; thương mại trong nước và khu vực; cũng như các công ty bị tác động trực tiếp. ADB cũng sẽ huy động khoảng 1 tỉ USD nguồn vốn ưu đãi thông qua tái phân bổ từ các dự án đang triển khai và đánh giá khả năng cần thiết sử dụng các nguồn dự phòng. ADB cũng sẽ cung cấp 40 triệu USD viện trợ hỗ trợ kỹ thuật và giải ngân nhanh.

Để cung cấp gói hỗ trợ cho các quốc gia thành viên đang phát triển một cách nhanh chóng và linh hoạt hết mức có thể, ADB sẽ xem xét điều chỉnh các công cụ tài trợ và quy trình kinh doanh của mình. Tùy thuộc vào sự phê chuẩn của Ban Giám đốc Điều hành của ADB, những điều chỉnh này sẽ bao gồm khả năng tiếp cận hỗ trợ ngân sách khẩn cấp nhanh hơn cho các nền kinh tế đang đối mặt với hạn chế về tài khóa nghiêm trọng, tinh giản thủ tục cho các khoản vay chính sách, và mua sắm phổ cậpvới các quy trình linh hoạt và nhanh chóng hơn.

Đại dịch đòi hỏi hành động ứng phó mang tính phối hợp và sự hợp tác mạnh mẽ giữa các quốc gia và các tổ chức. ADB sẽ tăng cường hơn nữa sự hợp tác chặt chẽ với Quỹ Tiền tệ quốc tế, Ngân hàng Thế giới, các ngân hàng phát triển khu vực, Tổ chức Y tế thế giới và các cơ quan tài trợ song phương chủ chốt - bao gồm Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản cũng như Trung tâm Kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ và các tổ chức thuộc khu vực tư nhân - để bảo đảm triển khai hiệu quả hoạt động ứng phó với COVID-19 của mình. Kể từ phản ứng đầu tiên trước COVID-19 vào ngày 7/2/2020, ADB đã cung cấp hơn 225 triệu USD để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của cả chính phủ và doanh nghiệp ở các quốc gia thành viên đang phát triển.

Những công cụ tài chính cung cấp các biện pháp nêu trên là dành cho tất cả các quốc gia thành viên đang phát triển của ADB.

Phân tích kinh tế ban đầu của ADB và các dữ liệu liên quan được công bố ngày 6 tháng 3 năm 2020 trong báo cáo nhan đề Tác động Kinh tế của sự bùng phát COVID-19 tại Châu Á đang phát triển. Báo cáo này cung cấp số liệu ước tính về tác động đối với Châu Á đang phát triển và cho từng nền kinh tế và lĩnh vực ngành nghề của khu vực thông qua nhiều kênh khác nhau, bao gồm sự sụt giảm mạnh mẽ cầu nội địa, giảm đi lại cho mục đích kinh doanh và du lịch, ảnh hưởng tới các mối liên kết giữa thương mại và sản xuất, gián đoạn các chuỗi cung ứng, và tác động tới sức khỏe.

Các hoạt động ứng phó của ADB với COVID-19 tới nay bao gồm:

• 7/2/2020: Một khoản viện trợ trị giá 2 triệu USD để tăng cường năng lực phòng chống, phát hiện và ứng phó tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc) và Tiểu vùng Mê-kông mở rộng;

• 25/2/2020: Một khoản vay cho khu vực tư nhân trị giá 130 triệu Nhân dân tệ (18,6 triệu USD) được cung cấp cho một đơn vị phân phối dược phẩm có trụ sở tại Vũ Hán, Trung Quốc nhằm cho phép duy trì cung cấp thuốc men và trang thiết bị bảo hộ cá nhân thiết yếu;

• 26/2/2020: MộtKhuôn khổ cho khoản viện trợ thứ hai đã được thiết lập, với số vốn phân bổ ban đầu 2 triệu USD để giúp các quốc gia thành viên đang phát triển ngăn chặn COVID-19 và cải thiện khả năng ứng phó. Nguồn tài trợ bổ sung đang được huy động cho quỹ viện trợ này;

• 12/3/2020: 200 triệu USD đã được chuẩn bị sẵn sàng thông qua Chương trình Tài trợ chuỗi cung ứng của ADB cho các công ty sản xuất và phân phối thuốc và các vật tư khác cần thiết cho cuộc chiến chống COVID-19. Thông qua các thể chế tài trợ đối tác, ADB có thể cung cấp nguồn vốn lưu động thiết yếu cho các công ty này;

• 13/3/2020: Một khoản viện trợ trị giá 3 triệu USD để hỗ trợ Chính phủ Phi-líp-pin ứng phó với COVID-19, bao gồm việc mua các trang thiết bị y tế thiết yếu và cung cấp các dịch vụ chăm sóc y tế;

• 13/3/2020: Một khoản viện trợ trị giá 600.000 USD từ Dự án Tăng cường hệ thống y tế để tài trợ các nỗ lực phòng ngừa và ứng phó dịch bệnh tại Xri Lan-ca, bao gồm giám sát bệnh tật và cung cấp trang thiết bị và vật tư y tế;

• 13/3/2020: 100.000 USD đã được tái phân bổ từ Dự án Chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại Tát-gi-kít-xtan để tài trợ cho việc phòng ngừa và giảm thiểu COVID-19, thiết bị và vật tư y tế;

• 18/3/2020: 1,4 triệu USD đã được tái phân bổ từ Dự án Phát triển lĩnh vực y tế giai đoạn 5 tại Mông Cổ để mua sắm thiết bị y tế thiết yếu cho việc phát hiện sớm, chăm sóc khẩn cấp và quản lý các bệnh đường hô hấp nghiêm trọng. ADB cũng đã phê duyệt hỗ trợ kỹ thuật quy mô nhỏ trị giá 225.000 USD để tăng cường năng lực quốc gia trong phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm của Mông Cổ.

adb cong bo goi ho tro 65 ti usd ung pho covid 19Dịch Covid-19 có tác động đáng kể về kinh tế đối với châu Á đang phát triển
adb cong bo goi ho tro 65 ti usd ung pho covid 19ADB cung cấp tài trợ dài hạn cho dự án điện mặt trời tại Việt Nam
adb cong bo goi ho tro 65 ti usd ung pho covid 19ADB điều chỉnh mức tăng trưởng dự báo của Việt Nam cao hơn so với trước
adb cong bo goi ho tro 65 ti usd ung pho covid 19Ngân hàng ADB có Chủ tịch mới
adb cong bo goi ho tro 65 ti usd ung pho covid 19ADB áp dụng cách định giá khoản vay mới cho các nước thu nhập cao

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 14:45