ADB áp dụng cách định giá khoản vay mới cho các nước thu nhập cao

14:57 | 22/11/2019

371 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) vừa phê duyệt việc áp dụng những điều khoản tài trợ đa dạng hóa cho các quốc gia thành viên đang phát triển chỉ vay các khoản vay dựa vào thị trường từ ADB. Cơ cấu định giá mới sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2021.  

Theo các định giá mới, ADB sẽ chia các quốc gia nhận nguồn vốn theo ba nhóm theo mức thu nhập bình quân đầu người và khả năng trả nợ. Trong đó, các quốc gia Nhóm A được nhận viện trợ từ Quỹ Phát triển châu Á (ADF) và vốn vay ưu đãi, các quốc gia Nhóm B được tiếp cận cả vốn vay ưu đãi và vốn vay dựa vào thị trường, còn các quốc gia Nhóm C chỉ được tiếp cận các khoản vay dựa vào thị trường.

adb ap dung cach dinh gia khoan vay moi cho cac nuoc thu nhap cao
ADB áp dụng cách định giá khoản vay mới cho các nước thu nhập cao

Những điều khoản tài trợ áp dụng cho các quốc gia Nhóm A và Nhóm B đã được đa dạng hóa với sự kết hợp giữa viện trợ, vốn vay ưu đãi và vốn vay dựa vào thị trường. Các quốc gia Nhóm C có phạm vi thu nhập bình quân đầu người rộng hơn, nhưng tất cả đều áp dụng các điều khoản tài trợ giống nhau.

Trong khung định giá mới, các quốc gia Nhóm C sẽ được chia thành một số tiểu nhóm tùy thuộc vào tổng thu nhập quốc dân (GNI) theo các mức - thu nhập trung bình thấp, thu nhập trung bình cao và thu nhập cao. Các tiểu nhóm với thu nhập trung bình cao hơn sẽ trả phụ phí kỳ hạn cao hơn cho các khoản vay có kỳ hạn dài hơn. Ví dụ, các quốc gia thu nhập trung bình cao với GNI bình quân đầu người từ 6.976 USD tới 12.375 USD (theo giá năm 2018) sẽ trả phụ phí kỳ hạn cao hơn tới 30 điểm cơ sở tùy thuộc vào thời hạn vay.

Khung định giá mới sẽ mang đến những điều khoản ưu đãi hơn cho các quốc gia dễ tổn thương hơn, ví dụ như các quốc đảo nhỏ đang phát triển và các quốc gia đang chuyển đổi từ Nhóm B sang Nhóm C.

Sự cải cách này phản ánh bối cảnh khu vực đã thay đổi trong vòng 50 năm qua. Tình hình của khu vực châu Á và Thái Bình Dương hiện nay đã khác xa so với năm 1966 kể từ khi ADB được thành lập. Hầu hết các quốc gia nhận tài trợ của ADB hiện đang là những nước thu nhập trung bình. Mặc dù có thu nhập cao hơn tương đối và năng lực tài chính mạnh mẽ, những quốc gia này vẫn cần hỗ trợ của ADB để giải quyết những vùng trũng nghèo khổ, tăng cường các thể chế, ứng phó với biến đổi khí hậu và các lĩnh vực ảnh hưởng chịu ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài khác.

Thu nhập gia tăng từ chính sách định giá mới sẽ bổ sung cho các quỹ đặc biệt Hỗ trợ kỹ thuật hiện thời để hỗ trợ hoạt động tư vấn chính sách, xây dựng thể chế và chia sẻ tri thức trong các quốc gia thành viên đang phát triển của ADB. Khung định giá này cũng sẽ giúp xây dựng nguồn vốn dự trữ để mở rộng năng lực cho vay của ADB trong dài hạn.

Theo nhận định của ông Takehiko Nakao, Chủ tịch ADB: “Cơ cấu định giá cào bằng hiện đang áp dụng cho các quốc gia bên nhận chỉ vay những khoản vay dựa vào thị trường không phản ánh được mức độ đa dạng cao giữa các nước này xét về thu nhập, năng lực huy động nguồn lực trong nước, và khả năng tiếp cận các thị trường vốn. Cơ cấu mới sẽ cho phép chúng tôi tiếp tục thu hút sự tham gia của các quốc gia ở giai đoạn phát triển cao hơn, với những điều khoản công bằng và có tính cạnh tranh so với các ngân hàng phát triển đa phương khác, và góp phần vào sự bền vững trong dài hạn của ADB”.

Trong chiến lược đến năm 2030 của ADB, đã xác định phương hướng cho ADB về việc áp dụng những cách tiếp cận khác biệt đối với các nhóm quốc gia khác nhau. Việc đa dạng hóa các điều khoản tài trợ là một phần của những cải cách thể chế toàn diện, được bắt đầu bằng việc hợp nhất bảng cân đối nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ Phát triển châu Á của ADB với nguồn vốn vay thông thường từ đầu năm 2017, giúp gia tăng đáng kể vốn vay cho tất cả các quốc gia nhận tài trợ của ADB. ADB cũng đang triển khai những cải cách trong khung mua sắm đấu thầu, chuyển đổi số hóa và hiện đại hóa quản lý nguồn nhân lực, bên cạnh các nội dung khác.

adb ap dung cach dinh gia khoan vay moi cho cac nuoc thu nhap caoĐến hết quý II/2019, Việt Nam có 55,1 tỉ USD trái phiếu đang lưu hành
adb ap dung cach dinh gia khoan vay moi cho cac nuoc thu nhap caoNgân hàng ADB: Dân số già hóa có thể trở thành “lợi tức bạc”
adb ap dung cach dinh gia khoan vay moi cho cac nuoc thu nhap caoADB cho vay 37 triệu USD xây dựng dàn pin điện mặt trời nổi lớn nhất Đông Nam Á
adb ap dung cach dinh gia khoan vay moi cho cac nuoc thu nhap caoViệt Nam có hai điểm sáng sẽ là động lực duy trì tăng trưởng kinh tế
adb ap dung cach dinh gia khoan vay moi cho cac nuoc thu nhap caoViệt Nam đứng đầu ASEAN về tạo việc làm cho lao động nữ

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:00