Dịch Covid-19 có tác động đáng kể về kinh tế đối với châu Á đang phát triển

15:06 | 06/03/2020

422 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sự bùng phát của dịch viêm hô hấp cấp do virus corona chủng mới (Covid-19) đang diễn ra sẽ có tác động đáng kể đến các nền kinh tế châu Á đang phát triển thông qua nhiều kênh, bao gồm giảm mạnh nhu cầu trong nước, du lịch và kinh doanh du lịch, liên kết sản xuất và thương mại, gián đoạn cung ứng và ảnh hưởng sức khỏe, theo một báo cáo phân tích mới của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB).    

Mức độ thiệt hại kinh tế sẽ phụ thuộc vào mức độ bùng phát khó lường của dịch bệnh. Phạm vi các kịch bản được khảo sát trong phân tích cho thấy tác động toàn cầu trong phạm vi từ 77 tỷ đến 347 tỷ USD, tương đương 0,1% đến 0,4% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn cầu.

dich covid 19 co tac dong dang ke ve kinh te doi voi chau a dang phat trien
Dịch Covid-19 có tác động đáng kể về kinh tế đối với các nền kinh tế châu Á đang phát triển

Trong một kịch bản ở mức vừa phải, khi các hành vi và biện pháp phòng ngừa sau 3 tháng dịch bệnh bùng phát như cấm đi lại và các hạn chế đã được áp dụng vào cuối tháng 1 bắt đầu được nới lỏng, thiệt hại toàn cầu có thể lên tới 156 tỷ USD, tương đương 0,2% GDP toàn cầu. Trong đó, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa sẽ chịu thiệt hại 103 tỷ USD, hay 0,8% GDP của nước này. Phần còn lại của châu Á sẽ mất 22 tỷ USD, tương đương 0,2% GDP.

Ông Yasuyuki Sawada, Chuyên gia kinh tế trưởng của ADB cho biết: “Có rất nhiều điều không chắc chắn về COVID-19, bao gồm cả tác động kinh tế của nó. Điều này đòi hỏi phải sử dụng nhiều kịch bản để cung cấp một bức tranh rõ ràng hơn về những tổn thất có thể xảy ra. Chúng tôi hy vọng báo cáo phân tích này có thể hỗ trợ các chính phủ trong việc chuẩn bị các hành động ứng phó dứt khoát và mang tính quyết định nhằm giảm thiểu tác động đến con người và kinh tế của đợt bùng phát này".

Ước tính tác động toàn cầu và khu vực của Covid-19, dựa trên các kịch bản khác nhau

Kịch bản tốt nhất

Kịch bản vừa phải

Kịch bản xấu

Theo % của GDP

Thiệt hại theo tỷ USD

Theo % của GDP

Thiệt hại theo tỷ USD

Theo % của GDP

Thiệt hại theo tỷ USD

Thế giới

–0.1

$77

–0. 2

$156

–0.4

$347

CHND Trung Hoa

–0.3

$44

–0.8

$103

–1.7

$234

Châu Á đang phát triển không kể CHND Trung Hoa

–0.2

$16

–0.2

$22

–0.5

$42

Phần còn lại của thế giới

0.0

$17

0.0

$31

0.0

$68

Nguồn: Ước tính của cán bộ ADB.

Bài phân tích Tác động kinh tế của dịch Covid-19 đối với khu vực châu Á đang phát triển trình bày chi tiết đầy đủ về các kịch bản được xem xét. Báo cáo cũng thể hiện tác động ước tính đối với mỗi nền kinh tế trong khu vực - và trong từng lĩnh vực của các nền kinh tế này - bao gồm cả giả định về “kịch bản xấu nhất” đối với một nền kinh tế nhất định trong trường hợp bùng phát nghiêm trọng. Các giả định này không phải là dự báo về một đại dịch sẽ xảy ra, mà chỉ có tính định hướng cho các chính phủ để cân nhắc các ứng phó thích hợp.

Tất cả các kịch bản và đánh giá đều được đăng tải trên ADB’s website và sẽ được cập nhật khi tình hình thay đổi.

Ứng phó của ADB đối với Covid-19 cho đến nay bao gồm một hỗ trợ trị giá 2 triệu USD được công bố vào ngày 7/2 nhằm tăng cường phát hiện, phòng ngừa và ứng phó tại CHND Trung Hoa và Tiểu vùng Mê Kong mở rộng; một khoản hỗ trợ nữa trị giá 2 triệu USD nữa được công bố ngày 26/2 nhằm hỗ trợ những ứng phó của tất cả các quốc gia thành viên đang phát triển; và một khoản vay cho tư nhân 130 triệu nhân dân tệ (18,6 triệu USD), được ký kết ngày 25/2, cho chi nhánh Vũ Hán của Tập đoàn Dược phẩm Công ty TNHH, nhà phân phối dược phẩm có trụ sở tại CHND Trung Hoa để hỗ trợ tiếp tục cung cấp thuốc thiết yếu và các thiết bị bảo vệ cá nhân.

ADB sẵn sàng bổ sung hỗ trợ cho các thành viên đang phát triển trong nỗ lực ứng phó với tác động bất lợi của Covid-19. ADB sẽ sử dụng các phương tiện phù hợp để đáp ứng các nhu cầu đã xác định bao gồm thông qua hỗ trợ tài chính hiện tại và hỗ trợ tài chính mới, cho vay hỗ trợ khẩn cấp, cho vay chính sách, đầu tư khu vực tư nhân, tri thức và hỗ trợ kỹ thuật.

ADB cam kết đạt tới một khu vực châu Á và Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững, trong khi duy trì nỗ lực xóa nghèo cùng cực. Được thành lập năm 1966, ADB thuộc sở hữu của 68 thành viên, trong đó có 49 thành viên trong khu vực.

dich covid 19 co tac dong dang ke ve kinh te doi voi chau a dang phat trienADB cung cấp tài trợ dài hạn cho dự án điện mặt trời tại Việt Nam
dich covid 19 co tac dong dang ke ve kinh te doi voi chau a dang phat trienADB điều chỉnh mức tăng trưởng dự báo của Việt Nam cao hơn so với trước
dich covid 19 co tac dong dang ke ve kinh te doi voi chau a dang phat trienNgân hàng ADB có Chủ tịch mới
dich covid 19 co tac dong dang ke ve kinh te doi voi chau a dang phat trienADB áp dụng cách định giá khoản vay mới cho các nước thu nhập cao
dich covid 19 co tac dong dang ke ve kinh te doi voi chau a dang phat trienĐến hết quý II/2019, Việt Nam có 55,1 tỉ USD trái phiếu đang lưu hành

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 14:45