9 nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng giá trong tháng 2/2025

14:10 | 07/03/2025

61 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cục Thống kê cho biết, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2/2025 tăng 0,34% so với tháng trước; tăng 1,32% so với tháng 12/2024 và tăng 2,91% so với cùng kỳ năm 2024. Trong mức tăng 0,34% của CPI tháng 2/2025 so với tháng trước, có 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng. Ngược lại, chỉ có 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm.
9 nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng giá trong tháng 2/2025
9 nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng giá trong tháng 2/2025 (Ảnh minh họa)

Cụ thể, 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:

Nhóm giao thông tăng cao nhất với 0,63% (làm CPI chung tăng 0,06 điểm phần trăm), trong đó: Nhu cầu đi lại của người dân tăng vào dịp đầu năm mới làm cho giá vận tải hành khách bằng đường sắt tăng 61,99%; giá vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 25%; vận tải hành khách bằng tắc xi tăng 0,74%; vận tải hành khách đường bộ tăng 0,26% và vận tải hành khách bằng đường thủy tăng 0,08%. Chỉ số giá xăng tăng 0,61% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng trong nước. Giá phụ tùng ô tô tăng 0,23%; lốp, săm xe máy tăng 0,24%; phụ tùng khác của xe máy tăng 0,17% do nhu cầu mua sắm và sửa chữa phương tiện tăng. Dịch vụ thuê ô tô, xe máy tự lái tăng 0,49%; học phí lái xe tăng 0,41%; dịch vụ bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 0,32%; dịch vụ rửa xe, bơm xe tăng 0,07%. Ở chiều ngược lại, giá xe ô tô đã qua sử dụng giảm 0,08%; dịch vụ trông giữ xe giảm 0,2%; chỉ số giá dầu diezen giảm 1,7%.

Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,55% (tác động làm tăng CPI chung 0,1 điểm phần trăm), chủ yếu tăng giá ở một số mặt hàng sau: Giá thuê nhà tăng 0,8% do sau Tết Nguyên đán lượng lớn người lao động các tỉnh trở lại thành phố tìm việc và sinh viên quay lại trường học dẫn đến nhu cầu thuê nhà tăng cao. Bên cạnh đó, giá bất động sản ở mức cao khiến nhiều chủ hộ tăng giá thuê để phù hợp với giá trị tài sản. Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,09% do giá xi măng, giá thép tăng theo chi phí nguyên vật liệu đầu vào như than, giá phôi thép, điện, chi phí nhân công tăng. Giá điện sinh hoạt tăng 0,38%; giá nước sinh hoạt tăng 0,26% do nhu cầu tiêu dùng tăng. Giá gas tăng 0,56% do từ ngày 1/2/2025, giá gas trong nước điều chỉnh tăng 3.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới tăng 10 USD/tấn ấn định ở mức 630 USD/tấn.

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,43% (tác động làm CPI chung tăng 0,14 điểm phần trăm), trong đó: Thực phẩm tăng 0,41% (tác động làm CPI chung tăng 0,09 điểm phần trăm); ăn uống ngoài gia đình tăng 0,75% (tác động làm CPI chung tăng 0,06 điểm phần trăm); riêng nhóm lương thực giảm 0,24%.

Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,31%, trong đó, chỉ số giá nhóm dịch vụ y tế tăng 0,36% do một số địa phương triển khai áp dụng giá dịch vụ y tế mới theo Thông tư số 21/2024/TT-BYT ngày 17/10/2024 của Bộ Y tế quy định phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Bên cạnh đó, thời tiết miền Bắc chuyển sang nồm ẩm nên bệnh cảm cúm, đường hô hấp gia tăng, nhu cầu tiêu dùng các loại thuốc về giảm đau, hạ sốt, đường hô hấp, vitamin và khoáng chất của người dân tăng. Cụ thể, giá nhóm thuốc vitamin và khoáng chất tăng 0,21%; thuốc tác dụng trên đường hô hấp tăng 0,17%; thuốc giảm đau, hạ sốt tăng 0,1%; thuốc đường tiêu hóa tăng 0,04%.

Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,18%, chủ yếu tăng giá ở một số mặt hàng: Nhóm đồ trang sức tăng 4,32%; dịch vụ về cưới hỏi tăng 0,31%; máy dùng điện cho chăm sóc cá nhân tăng 0,25%; dịch vụ chăm sóc cá nhân tăng 0,2%; đồng hồ đeo tay tăng 0,18%. Ở chiều ngược lại, dịch vụ cắt tóc, gội đầu giảm 0,28%; dịch vụ hành chính, pháp lý giảm 0,19%;

Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,17%, tập trung chủ yếu ở những mặt hàng sau: Giá nhóm hoa, cây cảnh tăng 3,27%; du lịch trọn gói tăng 0,25% do nhu cầu du lịch của người dân và chi phí dịch vụ tăng; khách sạn, nhà khách tăng 0,21%; sách, báo, tạp chí các loại tăng 0,03%.

Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,12% do nhu cầu tiêu dùng trong các lễ hội đầu năm mới khiến giá rượu bia tăng 0,06%; thuốc hút tăng 0,22%; đồ uống không cồn tăng 0,07%.

Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05% do chi phí nguyên nhiên vật liệu và vận chuyển tăng. Trong đó, giá đồ nhựa và cao su tăng 0,51%; đồ dùng bằng kim loại tăng 0,38%; đèn điện thắp sáng tăng 0,2%; dịch vụ trong gia đình tăng 0,15%; bếp đun không dùng điện, ga điện và đồ điện cùng tăng 0,14%; giường, tủ, bàn ghế tăng 0,07%; hàng thủy tinh, sành, sứ tăng 0,04%.

Nhóm giáo dục tăng nhẹ 0,02% do giá văn phòng phẩm tăng như bút viết các loại tăng 0,3%; văn phòng phẩm và đồ dùng học tập khác tăng 0,37%; sản phẩm từ giấy tăng 0,1%.

2 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:

Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,03%, trong đó, phụ kiện máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 0,75%; máy điện thoại di động thông thường giảm 0,12%; máy điện thoại cố định giảm 0,04%. Ở chiều ngược lại, giá sửa chữa điện thoại tăng 0,5%; giá máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng tăng 0,29%.

Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,11% do nhu cầu mua sắm quần áo, giày dép giảm sau dịp Tết Nguyên đán. Trong đó, giày dép giảm 0,24%; quần áo may sẵn giảm 0,11%. Ở chiều ngược lại, chỉ số giá vải các loại tăng 0,07%; may mặc khác tăng 0,06%; mũ nón tăng 0,12%; dịch vụ may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,14%.

D.Q

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16498 16766 17340
CAD 18153 18429 19040
CHF 31951 32332 32976
CNY 0 3470 3830
EUR 29741 30013 31039
GBP 33742 34131 35073
HKD 0 3261 3463
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14458 15047
SGD 19675 19956 20477
THB 730 793 846
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26403
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,185 26,235 26,403
USD20 26,185 26,235 26,403
USD1 23,889 26,235 26,403
AUD 16,739 16,839 17,961
EUR 30,077 30,077 31,215
CAD 18,277 18,377 19,703
SGD 19,908 20,058 20,632
JPY 165.26 166.76 171.47
GBP 34,154 34,304 35,104
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 796 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 12:00