9 nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng giá trong tháng 2/2025

14:10 | 07/03/2025

58 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cục Thống kê cho biết, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2/2025 tăng 0,34% so với tháng trước; tăng 1,32% so với tháng 12/2024 và tăng 2,91% so với cùng kỳ năm 2024. Trong mức tăng 0,34% của CPI tháng 2/2025 so với tháng trước, có 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng. Ngược lại, chỉ có 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm.
9 nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng giá trong tháng 2/2025
9 nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng giá trong tháng 2/2025 (Ảnh minh họa)

Cụ thể, 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:

Nhóm giao thông tăng cao nhất với 0,63% (làm CPI chung tăng 0,06 điểm phần trăm), trong đó: Nhu cầu đi lại của người dân tăng vào dịp đầu năm mới làm cho giá vận tải hành khách bằng đường sắt tăng 61,99%; giá vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 25%; vận tải hành khách bằng tắc xi tăng 0,74%; vận tải hành khách đường bộ tăng 0,26% và vận tải hành khách bằng đường thủy tăng 0,08%. Chỉ số giá xăng tăng 0,61% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng trong nước. Giá phụ tùng ô tô tăng 0,23%; lốp, săm xe máy tăng 0,24%; phụ tùng khác của xe máy tăng 0,17% do nhu cầu mua sắm và sửa chữa phương tiện tăng. Dịch vụ thuê ô tô, xe máy tự lái tăng 0,49%; học phí lái xe tăng 0,41%; dịch vụ bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 0,32%; dịch vụ rửa xe, bơm xe tăng 0,07%. Ở chiều ngược lại, giá xe ô tô đã qua sử dụng giảm 0,08%; dịch vụ trông giữ xe giảm 0,2%; chỉ số giá dầu diezen giảm 1,7%.

Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,55% (tác động làm tăng CPI chung 0,1 điểm phần trăm), chủ yếu tăng giá ở một số mặt hàng sau: Giá thuê nhà tăng 0,8% do sau Tết Nguyên đán lượng lớn người lao động các tỉnh trở lại thành phố tìm việc và sinh viên quay lại trường học dẫn đến nhu cầu thuê nhà tăng cao. Bên cạnh đó, giá bất động sản ở mức cao khiến nhiều chủ hộ tăng giá thuê để phù hợp với giá trị tài sản. Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,09% do giá xi măng, giá thép tăng theo chi phí nguyên vật liệu đầu vào như than, giá phôi thép, điện, chi phí nhân công tăng. Giá điện sinh hoạt tăng 0,38%; giá nước sinh hoạt tăng 0,26% do nhu cầu tiêu dùng tăng. Giá gas tăng 0,56% do từ ngày 1/2/2025, giá gas trong nước điều chỉnh tăng 3.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới tăng 10 USD/tấn ấn định ở mức 630 USD/tấn.

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,43% (tác động làm CPI chung tăng 0,14 điểm phần trăm), trong đó: Thực phẩm tăng 0,41% (tác động làm CPI chung tăng 0,09 điểm phần trăm); ăn uống ngoài gia đình tăng 0,75% (tác động làm CPI chung tăng 0,06 điểm phần trăm); riêng nhóm lương thực giảm 0,24%.

Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,31%, trong đó, chỉ số giá nhóm dịch vụ y tế tăng 0,36% do một số địa phương triển khai áp dụng giá dịch vụ y tế mới theo Thông tư số 21/2024/TT-BYT ngày 17/10/2024 của Bộ Y tế quy định phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Bên cạnh đó, thời tiết miền Bắc chuyển sang nồm ẩm nên bệnh cảm cúm, đường hô hấp gia tăng, nhu cầu tiêu dùng các loại thuốc về giảm đau, hạ sốt, đường hô hấp, vitamin và khoáng chất của người dân tăng. Cụ thể, giá nhóm thuốc vitamin và khoáng chất tăng 0,21%; thuốc tác dụng trên đường hô hấp tăng 0,17%; thuốc giảm đau, hạ sốt tăng 0,1%; thuốc đường tiêu hóa tăng 0,04%.

Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,18%, chủ yếu tăng giá ở một số mặt hàng: Nhóm đồ trang sức tăng 4,32%; dịch vụ về cưới hỏi tăng 0,31%; máy dùng điện cho chăm sóc cá nhân tăng 0,25%; dịch vụ chăm sóc cá nhân tăng 0,2%; đồng hồ đeo tay tăng 0,18%. Ở chiều ngược lại, dịch vụ cắt tóc, gội đầu giảm 0,28%; dịch vụ hành chính, pháp lý giảm 0,19%;

Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,17%, tập trung chủ yếu ở những mặt hàng sau: Giá nhóm hoa, cây cảnh tăng 3,27%; du lịch trọn gói tăng 0,25% do nhu cầu du lịch của người dân và chi phí dịch vụ tăng; khách sạn, nhà khách tăng 0,21%; sách, báo, tạp chí các loại tăng 0,03%.

Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,12% do nhu cầu tiêu dùng trong các lễ hội đầu năm mới khiến giá rượu bia tăng 0,06%; thuốc hút tăng 0,22%; đồ uống không cồn tăng 0,07%.

Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05% do chi phí nguyên nhiên vật liệu và vận chuyển tăng. Trong đó, giá đồ nhựa và cao su tăng 0,51%; đồ dùng bằng kim loại tăng 0,38%; đèn điện thắp sáng tăng 0,2%; dịch vụ trong gia đình tăng 0,15%; bếp đun không dùng điện, ga điện và đồ điện cùng tăng 0,14%; giường, tủ, bàn ghế tăng 0,07%; hàng thủy tinh, sành, sứ tăng 0,04%.

Nhóm giáo dục tăng nhẹ 0,02% do giá văn phòng phẩm tăng như bút viết các loại tăng 0,3%; văn phòng phẩm và đồ dùng học tập khác tăng 0,37%; sản phẩm từ giấy tăng 0,1%.

2 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:

Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,03%, trong đó, phụ kiện máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 0,75%; máy điện thoại di động thông thường giảm 0,12%; máy điện thoại cố định giảm 0,04%. Ở chiều ngược lại, giá sửa chữa điện thoại tăng 0,5%; giá máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng tăng 0,29%.

Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,11% do nhu cầu mua sắm quần áo, giày dép giảm sau dịp Tết Nguyên đán. Trong đó, giày dép giảm 0,24%; quần áo may sẵn giảm 0,11%. Ở chiều ngược lại, chỉ số giá vải các loại tăng 0,07%; may mặc khác tăng 0,06%; mũ nón tăng 0,12%; dịch vụ may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,14%.

D.Q

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,410
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,400
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,690
Trang sức 99.9 11,160 11,680
NL 99.99 11,170
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 29/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 02:00