74% doanh nghiệp Việt Nam vẫn sử dụng phần mềm bất hợp pháp

14:36 | 23/10/2019

361 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ước tính, tại Việt Nam hiện mới có hơn 26% số doanh nghiệp sử dụng phần mềm có bản quyền, còn lại gần 74% số doanh nghiệp vẫn sử dụng phần mềm bất hợp pháp.    
74 doanh nghiep viet nam van su dung phan mem bat hop phapThành lập Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam
74 doanh nghiep viet nam van su dung phan mem bat hop phapCông ty Nhật Cường đề nghị bàn giao phần mềm cho Hà Nội vận hành
74 doanh nghiep viet nam van su dung phan mem bat hop phapPhát động cuộc thi lập trình quốc tế SCPC 2019

Mặc dù Chính phủ đã nỗ lực trong việc thúc đẩy thực thi tuân thủ Luật bản quyền, nhưng theo Liên minh phần mềm toàn cầu (BSA), vẫn còn nhiều doanh nghiệp Việt Nam sử dụng phần mềm không bản quyền khiến cho việc bảo đảm an ninh mạng như khâu dữ liệu gặp rủi ro đồng thời tạo ra những lỗ hổng đáng kể.

Ước tính, tại Việt Nam hiện mới có hơn 26% số doanh nghiệp sử dụng phần mềm có bản quyền, còn lại gần 74% số doanh nghiệp vẫn sử dụng phần mềm bất hợp pháp. Đây là con số mà theo BSA cũng đã được cải thiện nhiều so với trước đó.

Khảo sát của BSA từ tháng 3 đến tháng 9/2019 tại Việt Nam cho thấy, trong số 6.278 doanh nghiệp mới có 1.358 doanh nghiệp, chiếm khoảng 22%, là sử dụng phần mềm có bản quyền.

74 doanh nghiep viet nam van su dung phan mem bat hop phap
74% doanh nghiệp Việt Nam vẫn sử dụng phần mềm bất hợp pháp

Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng phần mềm bất hợp pháp tại Việt Nam so với khu vực Đông Nam Á là ở mức trung bình (tỷ lệ này ở Thái Lan là 66%, ở Indonesia là 80%...). Tuy nhiên so với mức trung bình của châu Á - Thái Bình Dương thì còn khá xa, khi khu vực này đang ở mức 57%.

Chính vì thực trạng sử dụng phần mềm không bản quyền như vậy nên BSA phát động chiến dịch “Xóa bỏ phần mềm trái phép” không chỉ tại Việt Nam mà ở nhiều nước khác, nhằm khuyến khích các CEO của doanh nghiệp hợp pháp hóa tài sản phần mềm doanh nghiệp, tuân thủ pháp luật sở tại, luật Bản quyền và luật An ninh mạng trước khi kết thúc năm 2019.

Tại Việt Nam chiến dịch này hướng đến 10.000 doanh nghiệp được cho là có nguy cơ sử dụng phần mềm bất hợp pháp. Trong đó bao gồm các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh như sản xuất, xây dựng, ngân hàng và tài chính, kỹ thuật, kiến trúc, truyền thông, thiết kế, CNTT, y tế...

“Các doanh nghiệp tại Việt Nam có thể tránh những hậu quả đáng tiếc bằng cách tự giác kiểm tra kỹ lưỡng phần mềm trên máy tính tại công ty để đảm bảo tất cả đều hợp pháp”, đại diện BSA chia sẻ.

Tuy nhiên, đại diện của BSA cũng lưu ý, phần mềm có bản quyền chỉ là phòng tuyến đầu tiên để doanh nghiệp chống lại các cuộc tấn công qua mạng. Do đó, để chiến dịch đạt hiệu quả mong muốn, đòi hỏi nỗ lực thực tiễn từ các CEO và lãnh đạo cấp cao, những người có quyền lợi trong việc bảo vệ dữ liệu, tài sản kỹ thuật số của công ty họ, của khách hàng, uy tín bản thân và phúc lợi tài chính...

Để giúp thúc đẩy các hành động, BSA đang chuẩn bị ra mắt Công cụ ước tính rủi ro cho CEO. Với phần mềm này, các chủ doanh nghiệp có thể xác định mức phạt mà họ phải đối mặt nếu không kiểm soát tốt việc sử dụng phần mềm bất hợp pháp. Công cụ này sẽ được thiết kế vì lợi ích chung của các doanh nghiệp và đơn vị cung cấp phần mềm, không lưu trữ bất kỳ dữ liệu cụ thể nào của các công ty.

Chiến dịch “Xóa bỏ phần mềm trái phép” là một phần của sáng kiến Hợp pháp hóa và Tự bảo vệ được đưa ra vào đầu năm nay. Cho đến nay, sáng kiến này đã giúp hàng ngàn công ty tại Đông Nam Á hợp pháp hóa tài sản phần mềm của họ và bảo vệ dữ liệu khỏi các phần mềm độc hại và tin tặc.

Nguyễn Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▼600K 84.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00