7 tháng đầu năm 2018: Duy trì đà xuất siêu

12:09 | 01/08/2018

584 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù kim ngạch xuất khẩu (XK) đang có chiều hướng chậm lại trong tháng 7, nhưng tính chung 7 tháng đầu năm, cán cân thương mại vẫn xuất siêu khá cao với 3 tỷ USD.

Xuất khẩu giữ đà tăng trưởng

Thông tin từ cuộc họp Tổ Điều hành thị trường trong nước thường kỳ 7 tháng đầu năm cho thấy, kim ngạch XK hàng hóa tháng 7 đạt 19,5 tỷ USD, giảm 1,7% so với tháng trước đó. Tính chung 7 tháng đầu năm, kim ngạch XK hàng hóa đạt 133,69 tỷ USD, tăng 15,3% so với cùng kỳ năm 2017. Kết quả này có được là do hầu hết các mặt hàng chủ lực đều tăng nên 2 nhóm hàng nông - thủy sản và công nghiệp chế biến đều có kim ngạch XK tăng lần lượt 5,3% và 17,9%. Riêng nhóm nhiên liệu khoáng sản giảm 2,6% do mặt hàng dầu thô giảm mạnh lượng và kim ngạch XK.

7 thang dau nam 2018 duy tri da xuat sieu
Xuất khẩu gạo những tháng cuối năm vẫn có tín hiệu khả quan

Ở chiều ngược lại, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu (NK) tháng 7 là 19,8 tỷ USD, tăng 4% so với trước đó. Ước kim ngạch NK hàng hóa 7 tháng đầu năm đạt 130,63 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, nhóm hàng cần kiểm soát NK tăng 12,5% so với nhóm hàng cần NK, tăng 10,8%. Như vậy trong tháng 7, cả nước nhập siêu 300 triệu USD. Tính chung 7 tháng đầu năm, cán cân thương mại tiếp tục ở trạng thái xuất siêu với mức khoảng 3 tỷ USD.

Ông Phan Sinh - Tổng cục Hải quan - nhận định, tình hình xuất nhập khẩu sau 7 tháng đầu năm vẫn tăng trưởng khá tốt. Trong đó, XK giữ mức độ tăng trưởng đều và cao, ở mức xấp xỉ 15 - 16%; NK duy trì trong khoảng 10%. Nhờ đó, hoạt động xuất nhập khẩu giữ vai trò tích cực trong tăng trưởng sản xuất, kinh doanh, đóng góp quan trọng vào GDP, tạo việc làm ổn định cho người lao động.

"Theo Hiệp hội Lương thực, XK gạo đang gặp khó khăn do phía Trung Quốc tăng thuế. Tuy nhiên, thống kê của cơ quan hải quan cho thấy, tính đến hết tháng 7, lượng gạo XK đi Trung Quốc vẫn duy trì ổn định, chưa bị chững lại" - ông Phan Sinh cho hay.

Cẩn trọng những tháng cuối năm

Dù tình hình xuất nhập khẩu vẫn khá ổn định sau 7 tháng, nhưng thách thức sẽ đến trong những tháng tới. Theo bà Nguyễn Thị Mai Linh - Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) - cho hay, do Trung Quốc điều chỉnh thuế với các thị trường NK thuộc khu vực ASEAN, trong đó có Việt Nam nên theo phản ánh của một số doanh nghiệp, tình hình XK gạo bắt đầu gặp khó. Tăng trưởng XK gạo nếp - mặt hàng XK chủ lực sang Trung Quốc đang có dấu hiệu chậm lại khi ít hợp đồng mới, chủ yếu đang thực hiện các hợp đồng đã ký trước đó. Bên cạnh đó, cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đang liên tục leo thang cũng ảnh hưởng đến hoạt động XK các mặt hàng khác.

Bên cạnh đó, trên thị trường thế giới, giá thóc, gạo nhìn chung đều có xu hướng giảm, kể cả gạo của Thái Lan, Ấn Độ… Đặc biệt, giá gạo của Thái Lan đang ở mức thấp nhất từ đầu năm đến nay. Giá gạo giảm sẽ ảnh hưởng đến tình hình XK nông sản nói riêng và XK hàng hóa nói chung.

Tuy nhiên, vẫn có những tín hiệu khả quan cho tình hình XK gạo khi sắp tới, Philippines sẽ mở thầu NK 500.000 tấn vào cuối năm nay. Bên cạnh đó, mới đây, Công ty CP Tập đoàn Tân Long đã trúng thầu 60.000 tấn gạo lứt hạt ngắn và 2.800 tấn gạo lứt hạt dài sang thị trường Hàn Quốc, giúp ổn định giá lúa gạo trong nước.

"Ngay từ đầu vụ đông - xuân, khi tình hình XK gạo nếp sang Trung Quốc gặp khó khăn, Cục Xuất nhập khẩu đã có công văn gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị rà soát, cân đối chủng loại hàng hóa ổn định với thị trường. Một số doanh nghiệp kêu gọi người dân chuyển đổi từ lúa nếp sang lúa thường để giảm bớt khó khăn. Đa dạng hóa mặt hàng, thị trường sang Trung Đông, châu Phi để không phụ thuộc quá nhiều vào Trung Quốc là giải pháp duy nhất giúp gạo nói riêng và các mặt hàng XK bớt khó khăn ở thời điểm này" - bà Nguyễn Thị Mai Linh - nhấn mạnh.

Hoa Kỳ là thị trường XK lớn nhất của nước ta sau 7 tháng với kim ngạch đạt 25,5 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là EU; Trung Quốc; ASEAN...

Theo Báo Công Thương

7 thang dau nam 2018 duy tri da xuat sieuXuất siêu lập kỷ lục 3,37 tỷ USD
7 thang dau nam 2018 duy tri da xuat sieu5 tháng đầu năm: Xuất siêu đạt 3,39 tỷ USD
7 thang dau nam 2018 duy tri da xuat sieuQuý I: Xuất siêu 2,7 tỷ USD, vượt xa dự báo

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,906 16,006 16,456
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,393 3,503
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,275 26,310 27,570
GBP 30,931 30,981 31,941
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,568 14,618 15,135
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 627.28 671.62 695.28
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 13:00