7 tháng đầu năm 2018: Duy trì đà xuất siêu

12:09 | 01/08/2018

585 lượt xem
|
Dù kim ngạch xuất khẩu (XK) đang có chiều hướng chậm lại trong tháng 7, nhưng tính chung 7 tháng đầu năm, cán cân thương mại vẫn xuất siêu khá cao với 3 tỷ USD.

Xuất khẩu giữ đà tăng trưởng

Thông tin từ cuộc họp Tổ Điều hành thị trường trong nước thường kỳ 7 tháng đầu năm cho thấy, kim ngạch XK hàng hóa tháng 7 đạt 19,5 tỷ USD, giảm 1,7% so với tháng trước đó. Tính chung 7 tháng đầu năm, kim ngạch XK hàng hóa đạt 133,69 tỷ USD, tăng 15,3% so với cùng kỳ năm 2017. Kết quả này có được là do hầu hết các mặt hàng chủ lực đều tăng nên 2 nhóm hàng nông - thủy sản và công nghiệp chế biến đều có kim ngạch XK tăng lần lượt 5,3% và 17,9%. Riêng nhóm nhiên liệu khoáng sản giảm 2,6% do mặt hàng dầu thô giảm mạnh lượng và kim ngạch XK.

7 thang dau nam 2018 duy tri da xuat sieu
Xuất khẩu gạo những tháng cuối năm vẫn có tín hiệu khả quan

Ở chiều ngược lại, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu (NK) tháng 7 là 19,8 tỷ USD, tăng 4% so với trước đó. Ước kim ngạch NK hàng hóa 7 tháng đầu năm đạt 130,63 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, nhóm hàng cần kiểm soát NK tăng 12,5% so với nhóm hàng cần NK, tăng 10,8%. Như vậy trong tháng 7, cả nước nhập siêu 300 triệu USD. Tính chung 7 tháng đầu năm, cán cân thương mại tiếp tục ở trạng thái xuất siêu với mức khoảng 3 tỷ USD.

Ông Phan Sinh - Tổng cục Hải quan - nhận định, tình hình xuất nhập khẩu sau 7 tháng đầu năm vẫn tăng trưởng khá tốt. Trong đó, XK giữ mức độ tăng trưởng đều và cao, ở mức xấp xỉ 15 - 16%; NK duy trì trong khoảng 10%. Nhờ đó, hoạt động xuất nhập khẩu giữ vai trò tích cực trong tăng trưởng sản xuất, kinh doanh, đóng góp quan trọng vào GDP, tạo việc làm ổn định cho người lao động.

"Theo Hiệp hội Lương thực, XK gạo đang gặp khó khăn do phía Trung Quốc tăng thuế. Tuy nhiên, thống kê của cơ quan hải quan cho thấy, tính đến hết tháng 7, lượng gạo XK đi Trung Quốc vẫn duy trì ổn định, chưa bị chững lại" - ông Phan Sinh cho hay.

Cẩn trọng những tháng cuối năm

Dù tình hình xuất nhập khẩu vẫn khá ổn định sau 7 tháng, nhưng thách thức sẽ đến trong những tháng tới. Theo bà Nguyễn Thị Mai Linh - Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) - cho hay, do Trung Quốc điều chỉnh thuế với các thị trường NK thuộc khu vực ASEAN, trong đó có Việt Nam nên theo phản ánh của một số doanh nghiệp, tình hình XK gạo bắt đầu gặp khó. Tăng trưởng XK gạo nếp - mặt hàng XK chủ lực sang Trung Quốc đang có dấu hiệu chậm lại khi ít hợp đồng mới, chủ yếu đang thực hiện các hợp đồng đã ký trước đó. Bên cạnh đó, cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đang liên tục leo thang cũng ảnh hưởng đến hoạt động XK các mặt hàng khác.

Bên cạnh đó, trên thị trường thế giới, giá thóc, gạo nhìn chung đều có xu hướng giảm, kể cả gạo của Thái Lan, Ấn Độ… Đặc biệt, giá gạo của Thái Lan đang ở mức thấp nhất từ đầu năm đến nay. Giá gạo giảm sẽ ảnh hưởng đến tình hình XK nông sản nói riêng và XK hàng hóa nói chung.

Tuy nhiên, vẫn có những tín hiệu khả quan cho tình hình XK gạo khi sắp tới, Philippines sẽ mở thầu NK 500.000 tấn vào cuối năm nay. Bên cạnh đó, mới đây, Công ty CP Tập đoàn Tân Long đã trúng thầu 60.000 tấn gạo lứt hạt ngắn và 2.800 tấn gạo lứt hạt dài sang thị trường Hàn Quốc, giúp ổn định giá lúa gạo trong nước.

"Ngay từ đầu vụ đông - xuân, khi tình hình XK gạo nếp sang Trung Quốc gặp khó khăn, Cục Xuất nhập khẩu đã có công văn gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị rà soát, cân đối chủng loại hàng hóa ổn định với thị trường. Một số doanh nghiệp kêu gọi người dân chuyển đổi từ lúa nếp sang lúa thường để giảm bớt khó khăn. Đa dạng hóa mặt hàng, thị trường sang Trung Đông, châu Phi để không phụ thuộc quá nhiều vào Trung Quốc là giải pháp duy nhất giúp gạo nói riêng và các mặt hàng XK bớt khó khăn ở thời điểm này" - bà Nguyễn Thị Mai Linh - nhấn mạnh.

Hoa Kỳ là thị trường XK lớn nhất của nước ta sau 7 tháng với kim ngạch đạt 25,5 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là EU; Trung Quốc; ASEAN...

Theo Báo Công Thương

7 thang dau nam 2018 duy tri da xuat sieuXuất siêu lập kỷ lục 3,37 tỷ USD
7 thang dau nam 2018 duy tri da xuat sieu5 tháng đầu năm: Xuất siêu đạt 3,39 tỷ USD
7 thang dau nam 2018 duy tri da xuat sieuQuý I: Xuất siêu 2,7 tỷ USD, vượt xa dự báo

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Hà Nội - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Đà Nẵng - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Miền Tây - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Tây Nguyên - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,400 ▼3000K 145,400 ▼2900K
Cập nhật: 28/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,350 ▼340K 14,550 ▼290K
Miếng SJC Nghệ An 14,350 ▼340K 14,550 ▼290K
Miếng SJC Thái Bình 14,350 ▼340K 14,550 ▼290K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,260 ▼280K 14,550 ▼290K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,260 ▼280K 14,550 ▼290K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,260 ▼280K 14,550 ▼290K
NL 99.99 13,850 ▼630K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼630K
Trang sức 99.9 13,840 ▼630K 14,540 ▼290K
Trang sức 99.99 13,850 ▼630K 14,550 ▼290K
Cập nhật: 28/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,435 ▼34K 14,552 ▼290K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,435 ▼34K 14,553 ▼290K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,419 ▲1274K 1,444 ▼31K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,419 ▲1274K 1,445 ▼31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,404 ▼31K 1,434 ▼31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,748 ▼307K 14,198 ▼307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,211 ▼2325K 107,711 ▼2325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,172 ▲80944K 97,672 ▲87694K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,133 ▼1891K 87,633 ▼1891K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,261 ▼1807K 83,761 ▼1807K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,454 ▼1293K 59,954 ▼1293K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,435 ▼34K 1,455 ▼29K
Cập nhật: 28/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16705 16975 17546
CAD 18267 18543 19157
CHF 32478 32862 33507
CNY 0 3470 3830
EUR 30040 30313 31339
GBP 34267 34658 35597
HKD 0 3257 3458
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14870 15456
SGD 19775 20057 20582
THB 724 788 841
USD (1,2) 26050 0 0
USD (5,10,20) 26091 0 0
USD (50,100) 26120 26139 26349
Cập nhật: 28/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,109 26,109 26,349
USD(1-2-5) 25,065 - -
USD(10-20) 25,065 - -
EUR 30,244 30,268 31,438
JPY 169.84 170.15 177.38
GBP 34,720 34,814 35,651
AUD 16,976 17,037 17,498
CAD 18,483 18,542 19,081
CHF 32,805 32,907 33,618
SGD 19,925 19,987 20,627
CNY - 3,656 3,755
HKD 3,334 3,344 3,429
KRW 16.94 17.67 18.98
THB 772.46 782 832.49
NZD 14,885 15,023 15,381
SEK - 2,765 2,848
DKK - 4,047 4,167
NOK - 2,597 2,675
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,866.34 - 6,586.58
TWD 777.66 - 937.04
SAR - 6,911.84 7,240.84
KWD - 83,714 88,591
Cập nhật: 28/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 30,054 30,175 31,304
GBP 34,482 34,620 35,607
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,528 32,659 33,579
JPY 168.55 169.23 176.35
AUD 16,901 16,969 17,519
SGD 19,945 20,025 20,569
THB 785 788 823
CAD 18,461 18,535 19,074
NZD 14,939 15,441
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 28/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26349
AUD 16894 16994 17596
CAD 18440 18540 19149
CHF 32743 32773 33664
CNY 0 3669.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30229 30259 31284
GBP 34637 34687 35808
HKD 0 3390 0
JPY 169.66 170.16 177.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14989 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19935 20065 20787
THB 0 752.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14510000 14510000 14660000
SBJ 13000000 13000000 14660000
Cập nhật: 28/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,349
USD20 26,130 26,180 26,349
USD1 26,130 26,180 26,349
AUD 16,942 17,042 18,154
EUR 30,355 30,355 31,672
CAD 18,398 18,498 19,810
SGD 19,992 20,142 20,610
JPY 169.48 170.98 175.59
GBP 34,705 34,855 35,846
XAU 14,568,000 0 14,722,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/10/2025 16:00