Quý I: Xuất siêu 2,7 tỷ USD, vượt xa dự báo

16:19 | 12/04/2018

916 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thay vì con số 1,3 tỷ USD như đã ước tính trước đó, theo thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, mức xuất siêu của nước ta sau quý I đã đạt đến 2,7 tỷ USD. Xuất nhập khẩu tiếp tục là điểm sáng của bức tranh kinh tế cả nước.
quy i xuat sieu 27 ty usd vuot xa du bao
Xuất khẩu thủy sản bứt phá dù gặp nhiều khó khăn

Theo Tổng cục Hải quan, chỉ trong nửa cuối tháng 3, kim ngạch xuất khẩu (XK) hàng hóa cả nước đã đạt gần 11,2 tỷ USD, nâng tổng giá trị kim ngạch hàng hóa XK quý I/2018 đạt 55,6 tỷ USD, tăng tới 11,1 tỷ USD, tương đương tốc độ tăng trưởng 24,8% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức tăng trưởng rất cao so với những năm gần đây. Trong quý I, có đến hơn 10 nhóm hàng XK đạt kim ngạch tỷ USD. Các nhóm hàng chủ lực đều đạt được tăng trưởng cao.

Đứng đầu nhóm các mặt hàng XK chủ lực là điện thoại và linh kiện đạt kim ngạch gần 12,6 tỷ USD, tăng gần 5 tỷ USD, tương đương tốc độ tăng trưởng 62,3% so với cùng kỳ 2017. Tiếp theo đó là dệt may đạt 6,425 tỷ USD, tăng 14,9%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 6,334 tỷ USD, tăng 14,1%; giày dép đạt 3,444 tỷ USD, tăng 10,6%...

Nông lâm thủy sản cũng là nhóm hàng có sự tăng trưởng XK mạnh sau quý I. Cụ thể, dù gặp nhiều khó khăn do liên tục bị áp thuế tại Hoa Kỳ và EU, chịu ảnh hưởng từ thẻ vàng IUU của EU nhưng kim ngạch XK thủy sản sau quý I vẫn đạt 1,768 tỷ USD, tăng 17,6%; rau quả đạt 970 triệu USD, tăng 38,5%; gạo đạt 745 triệu USD, tăng 38,1%...

Ở chiều ngược lại, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu quý I/2018 đạt 52,87 tỷ USD. Tính chung kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều, xuất siêu nước ta đã đạt gần 2,7 tỷ USD trong quý I/2018, cao hơn gấp đôi con số dự báo trước đó là 1,3 tỷ USD. Đây được xem là mức xuất siêu cao nhất trong nhiều năm qua.

Trước đó, trao đổi với phóng viên về các thành tích của hoạt động xuất nhập khẩu sau quý I, chuyên gia kinh tế Phạm Tất Thắng - nguyên Phó giám đốc Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại (Bộ Công Thương) khẳng định, điều đáng ghi nhận nhất của hoạt động XNK là mục tiêu của ta là đến năm 2020 sẽ cân bằng cán cân thương mại, nhưng liên tục trong vài năm gần đây ta đã có xuất siêu. Quý I/2018, ta cũng vẫn giữ được kết quả này. Xuất siêu là dấu hiệu đáng mừng để đảm bảo dự trữ ngoại hối, ổn định kinh tế vĩ mô. Đáng chú ý, ta xuất siêu mạnh sang nhiều thị trường như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU… đều là những thị trường có đòi hỏi cao về chất lượng hàng hóa, cho thấy sản phẩm hàng hóa của ta đã có sự thay đổi tích cực theo hướng có chất lượng tốt hơn, được người tiêu dùng thế giới ưa chuộng sử dụng.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 13:45