5 tháng đầu năm: Xuất siêu đạt 3,39 tỷ USD

11:22 | 05/06/2018

133 lượt xem
|
Thặng dư thương mại được giữ vững ở mức xuất siêu 3,39 tỷ USD sau 5 tháng, xuất khẩu (XK) tiếp tục là một trong những điểm sáng của bức tranh kinh tế những tháng đầu năm.
5 thang dau nam xuat sieu dat 339 ty usd
Ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giúp kim ngạch XK gạo tăng cao

Kim ngạch XK tiếp tục tăng

Theo thông tin tại cuộc họp Tổ điều hành thị trường trong nước thường kỳ tháng 5, kim ngạch XK hàng hóa tháng 5/2018 ước tính đạt 19,2 tỷ USD, tăng 4,5% so với tháng trước, tính chung 5 tháng đầu năm, ước đạt 93,09 tỷ USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 26,43 tỷ USD, tăng 17,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 66,66 tỷ USD, tăng 15%.

Bà Nguyễn Thị Mai Linh - Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) - đánh giá, tình hình xuất nhập khẩu cả nước trong những tháng đầu năm đang thuận lợi. Kim ngạch XK của nhiều nhóm hàng giữ vững đà tăng trưởng, góp phần quan trọng cho việc hoàn thành mục tiêu chung.

Cụ thể, điện thoại và linh kiện đứng đầu trong các nhóm hàng chủ lực khi đạt 19,5 tỷ USD, tăng 19,8%. Dù việc Samsung tập trung XK các sản phẩm Galaxy S9, S9+ trong tháng 3 làm cho kim ngạch XK điện thoại bắt đầu có xu hướng giảm từ tháng 4 nhưng mặt hàng này vẫn có tốc độ tăng trưởng XK rất cao.

Một số mặt hàng trong nhóm nông, thủy sản cũng tăng khá như: Thủy sản đạt 3,1 tỷ USD, tăng 11,1%; rau, quả đạt 1,7 tỷ USD, tăng 19,6%; gạo đạt 1,6 tỷ USD, tăng 51,1%; hạt điều đạt 1,4 tỷ USD, tăng 25,3%. Bà Nguyễn Thị Mai Linh cho hay, kim ngạch XK gạo 5 tháng đầu năm 2018 đã đạt đến 2,66 triệu tấn và tiếp tục có xu hướng tăng trong thời gian tới khi nhu cầu một số thị trường chủ lực như: Indonesia, Philippines, Trung Quốc… đang ở mức cao.

"Đặc biệt, tỷ lệ gạo chất lượng cao như gạo trắng, gạo thơm… đã chiếm đến 80% tổng kim ngạch XK, là sự chuyển đổi đúng đắn trong sản xuất lúa gạo phù hợp theo nhu cầu thế giới. Gạo nếp cũng là mặt hàng có kim ngạch tăng cao do Trung Quốc liên tục thu mua" - bà Nguyễn Thị Mai Linh nói.

Cùng với sự tăng trưởng của XK, sau 4 tháng liên tiếp xuất siêu kể từ đầu năm, cán cân thương mại trong tháng 5 đã nhập siêu 500 triệu USD. Tuy nhiên, tính chung 5 tháng đầu năm, cả nước vẫn xuất siêu khá cao với 3,39 tỷ USD. Cán cân thương mại thặng dư vẫn được ghi nhận là một trong những điểm sáng trong hoạt động thương mại của Việt Nam trong những tháng đầu năm 2018.

Tập trung hỗ trợ XK

Song song với những điểm sáng, tình hình XK vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố chưa bền vững. Theo bà Nguyễn Thị Mai Linh, do Trung Quốc tăng thu mua gạo nếp nên ở một số địa phương có tình trạng mở rộng diện tích sản xuất loại gạo này, dẫn đến việc bất lợi nếu thị trường biến động. Do đó, Bộ Công Thương kiến nghị Hiệp hội Lương thực Việt Nam và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các địa phương thống kê chính xác cơ cấu, chủng loại gạo gieo trồng, năng suất từng vụ mùa để điều hành cung - cầu bám sát với nhu cầu thị trường, tránh bị động.

Thời gian tới, Bộ Công Thương sẽ tiếp tục đàm phán mở cửa và phát triển thị trường, duy trì thị trường XK ổn định; nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu; tăng cường ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại và những biện pháp bảo hộ không phù hợp với cam kết quốc tế. Tăng cường cải cách hành chính, hoàn thiện hành lang pháp lý; đổi mới công tác thông tin thị trường... để phục vụ hiệu quả cho XK.

Bộ Công Thương sẽ tiếp tục theo dõi sát diễn biến, động thái của Hoa Kỳ trong vụ việc áp thuế cho cá tra và basa; tăng cường quản lý và siết chặt nhập khẩu thương mại biên giới để nắm bắt kịp thời các diễn biến, đề xuất biện pháp ứng phó kịp thời nhằm bảo vệ sản xuất trong nước, thúc đẩy XK.

Báo Công Thương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Cập nhật: 19/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
NL 99.99 14,100 ▲270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100 ▲270K
Trang sức 99.9 14,360 ▲270K 14,990 ▲170K
Trang sức 99.99 14,370 ▲270K 15,000 ▲170K
Cập nhật: 19/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1324K 15,102 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1324K 15,103 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▲12K 149 ▼1329K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▲12K 1,491 ▲12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1293K 148 ▼1320K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▲1188K 146,535 ▲1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▲900K 111,161 ▲900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼91551K 1,008 ▼98976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▲732K 90,439 ▲732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▲700K 86,443 ▲700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲500K 61,872 ▲500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cập nhật: 19/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16571 16839 17417
CAD 18304 18580 19195
CHF 32251 32634 33285
CNY 0 3470 3830
EUR 29883 30155 31183
GBP 33807 34196 35137
HKD 0 3255 3457
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14537 15127
SGD 19682 19963 20488
THB 728 792 846
USD (1,2) 26108 0 0
USD (5,10,20) 26150 0 0
USD (50,100) 26178 26198 26388
Cập nhật: 19/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 19/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26152 26152 26388
AUD 16744 16844 17772
CAD 18483 18583 19597
CHF 32561 32591 34177
CNY 0 3674.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30086 30116 31839
GBP 34137 34187 35948
HKD 0 3390 0
JPY 166 166.5 177.04
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14653 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19853 19983 20711
THB 0 757.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15200000 15200000 15850000
SBJ 13000000 13000000 15850000
Cập nhật: 19/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 17:00