6 tỉ USD/năm để chống biến đổi khí hậu

19:00 | 28/09/2015

564 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) cho biết, cơ quan này đặt mục tiêu tài trợ 6 tỉ USD/năm cho chống biến đổi khí hậu vào năm 2020.
6 ti usdnam de chong bien doi khi hau
Lũ lụt ở Việt Nam.
6 ti usdnam de chong bien doi khi hau ADB: Việt Nam sẽ tăng trưởng 6,5% trong 2015
6 ti usdnam de chong bien doi khi hau Phê duyệt danh mục dự án truyền tải
6 ti usdnam de chong bien doi khi hau ADB hỗ trợ Nepal 3 triệu USD

Theo Chủ tịch ADB Takehiko Nakao, với việc đặt mục tiêu tài trợ 6 tỉ USD/năm cho chống biến đối khí hậu, chi phí của ADB cho hoạt động này sẽ tăng khoảng 30% vào năm 2020.

Trong số 6 tỉ USD, 4 tỉ USD được dự kiến chi cho việc giảm nhẹ thông qua mở rộng hỗ trợ cho năng lượng tái tạo, hiệu quả năng lượng, giao thông bền vững, và xây dựng các thành phố thông minh. 2 tỉ USD sẽ dành cho thích ứng thông qua các cơ sở hạ tầng có sức chống chịu tốt hơn, nông nghiệp thích ứng khí hậu, và chuẩn bị tốt hơn cho các thảm họa liên quan đến khí hậu.

“Các nhà lãnh đạo thế giới họp mặt tại New York vào cuối tuần này sẽ cam kết đạt được 17 Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDGs) có tính lịch sử vào năm 2030 và ADB sẵn sàng là một phần quan trọng của những nỗ lực toàn cầu để tài trợ cho các mục tiêu này. Không ở đâu chống biến đổi khí hậu lại quan trọng hơn ở Châu Á và Thái Bình Dương, nơi mực nước biển dâng lên, sông băng tan chảy, và thời tiết cực đoan như lũ lụt và hạn hán đang gây thiệt hại về sinh kế và cướp đi nhiều mạng sống”-ông Nakao phát biểu.

Được biết, Mục tiêu Phát triển Bền vững 13 (SDG13) đặc biệt kêu gọi hành động khẩn cấp để chống biến đổi khí hậu và các tác động của nó. Ngoài ra, giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu là quan trọng đối với hầu hết các mục tiêu khác, trong đó có chấm dứt đói nghèo, đạt được an ninh lương thực và nước, cung cấp tiếp cận đến năng lượng, và xây dựng các thành phố bền vững.

Cuối năm nay, tại Hội nghị các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (COP21) ở Paris, cộng đồng quốc tế dự kiến sẽ hoàn thành một thỏa thuận khí hậu toàn cầu mới và cách thức để tài trợ cho thỏa thuận này.

Ngoài việc tăng cường tài trợ cho chống biến đổi khí hậu của riêng mình, ADB sẽ tiếp tục khai thác các cơ hội mới và các sáng kiến đồng tài trợ với các đối tác khu vực công và tư nhân. Ví dụ, ADB sẽ tìm cách huy động tài chính ưu đãi từ Qũy Khí hậu Xanh (Green Climate Fund), đang đi vào hoạt động, cho các dự án thích ứng của ADB tại các nước nghèo hơn. ADB  sẽ khai thác đầu tư theo thể chế thông qua các quỹ vốn chủ sở hữu tư nhân như Các Đối tác Khí hậu Châu Á do ADB tài trợ (ADB-sponsored Asia Climate Partners). ADB cũng sẽ phát hành thêm trái phiếu xanh như một nguồn quan trọng nhằm tài trợ cho các hoạt động chống biến đổi  khí hậu.

Cũng theo ông Nakao, tầm quan trọng của công nghệ trong chống biến đổi khí hậu, và nói rằng ADB sẽ điều chỉnh hệ thống đấu thầu của mình để tạo điều kiện tích hợp công nghệ sạch hơn và hiện đại hơn vào các dự án của ADB. ADB cũng sẽ tăng cường các quan hệ đối tác  với các Trung tâm công nghệ hàng đầu trên toàn thế giới nhằm cung cấp cho các quốc gia thành viên của mình những kiến thức và chuyên môn mới nhất về biến đổi khí hậu.

Có thể thấy rằng, khoản tài trợ bổ sung chống biến đổi khí hậu của ADB là một khoản tài trợ mới và phản ánh ưu tiên của Ngân hàng đối với lĩnh vực chống biển đổi khí hậu như một yếu tố phát triển quan trọng đối với khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Và theo thông tin từ ADB thì toàn bộ nguồn vốn gia tăng trong tài trợ chống biến đổi khí hậu sẽ được trích từ gói cho vay thương mại kết hợp giữa Quỹ Phát triển Châu Á và Nguồn vốn vay thông thường được phê duyệt vào tháng Năm năm 2015. Gói tài trợ kết hợp này sẽ nâng tổng mức phê duyệt cho vay và viện trợ không hoàn lại hàng năm lên 50% tương đương với 20 tỉ đô-la Mỹ vào năm 2017.

Khoản tài trợ mới này đánh dấu lần đầu tiên ADB phê duyệt một mục tiêu đầu tư rõ ràng dành cho biến đổi khí hậu.

Thanh Ngọc

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 09:00