40% doanh nghiệp sẽ tạm ngừng kinh doanh nếu không tìm được nguồn cung ứng thay thế

15:53 | 09/03/2020

456 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chuyên gia kinh tế Lê Đăng Doanh nhận định, hết tháng 3/2020, khoảng 30-40% doanh nghiệp sản xuất trong nước buộc phải đóng cửa nếu họ không tìm được nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào thay thế.
40 doanh nghiep se tam ngung kinh doanh neu khong tim duoc nguon cung ung thay theNgành may mặc Việt Nam mong được giảm thuế để đối phó với Covid-19
40 doanh nghiep se tam ngung kinh doanh neu khong tim duoc nguon cung ung thay theCovid-19 bắt đầu đe dọa kinh tế Mỹ
40 doanh nghiep se tam ngung kinh doanh neu khong tim duoc nguon cung ung thay theNhiều ngân hàng đăng ký gói hỗ trợ khách hàng ảnh hưởng Covid-19

TS Lê Đăng Doanh cho biết, do dịch bệnh Covid-19 bùng phát mạnh tại Trung Quốc, Hàn Quốc... khiến nguồn cung ứng đầu vào cho các doanh nghiệp sản xuất điện tử, dệt may, lắp ráp ô tô trong nước gặp vô vàn khó khăn.

Trung Quốc là nước xuất khẩu lớn nhất hàng hóa trung gian cho các ngành công nghiệp thế giới, đồng thời là thị trường tiêu thụ lớn của rất nhiều ngành hàng. Do đó, không chỉ ở Việt Nam, các ngành sản xuất trên thế giới cũng sẽ bị ảnh hưởng.

Từ số liệu thống kê của Bộ Công Thương cho thấy, hiện nay các doanh nghiệp điện tử chỉ còn đủ linh kiện, phụ kiện để sản xuất đến cuối tháng 3/2020.

40 doanh nghiep se tam ngung kinh doanh neu khong tim duoc nguon cung ung thay the
Doanh nghiệp điện tử tìm nguồn cung cấp thay thế là điều không hề dễ dàng.

Ngành dệt may, da giày cũng chỉ dự trữ nguyên liệu sản xuất đến cuối tháng 3, đầu tháng 4/2020.

Ông Doanh nhận định, hết tháng 3/2020, khoảng 30-40% doanh nghiệp sản xuất trong nước buộc phải đóng cửa, nếu họ không tìm được nguồn cung ứng nguyên liệu mới. Đến cuối tháng 6/2020, số doanh nghiệp phải đóng cửa, ngừng kinh doanh có thể lên đến 70%, ông Doanh dự đoán.

Nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, theo ông Doanh, về tìm nguồn hàng cung ứng thay thế, các doanh nghiệp dệt may có thể cân nhắc nhập thêm từ thị trường Ấn Độ, Đài Loan, Bangladesh để bổ sung trong giai đoạn hiện nay.

Tuy nhiên, ông Doanh cũng cảnh báo, nếu tìm được nguồn hàng cung ứng thay thế, khả năng giá nguyên liệu thay thế sẽ tăng lên, cùng với chi phí vận tải đắt đỏ sẽ làm giá thành sản phẩm tăng. Từ đó cạnh tranh cũng là một vấn đề của doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần có các chiến lược kinh doanh mới, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong khu vực trong trường hợp giá thành sản phẩm tăng. “Đây cũng là là một thách thức doanh nghiệp cần vượt qua. Tuy nhiên, làm như vậy còn hơn phải đóng cửa, tạm ngừng kinh doanh”, ông Doanh nhận định.

Liên quan đến tìm nguồn hàng cung ứng thay thế, theo ông Doanh, đối với doanh nghiệp điện tử và lắp ráp ô tô, để tìm nguồn cung cấp thay thế là điều không hề dễ dàng vì đặc thù phân bổ chuỗi sản xuất toàn cầu cũng như các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, chất lượng riêng biệt của các công ty đa quốc gia. Cùng với đó, việc nhập khẩu linh phụ kiện, nguyên vật liệu đầu vào từ các quốc gia khác ngoài Trung Quốc khó khăn do họ cũng đang chịu ảnh hưởng lớn từ dịch bệnh (Hàn Quốc, Nhật Bản) hoặc có xu hướng thận trọng trong giao thương hàng hóa vì lo ngại dịch bệnh.

TS Doanh cho rằng, Chính phủ cần trực tiếp đàm phán với chính quyền các tỉnh, địa phương Trung Quốc, xem xét áp dụng hợp lý các biện pháp kiểm soát biên giới trong việc phòng ngừa dịch bệnh để bảo đảm nguồn nguyên phụ liệu, linh phụ kiện đầu vào sản xuất.

Ngoài ra, sớm ban hành các chính sách mới về thuế nhập khẩu CKD cho sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước, ưu đãi thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô sản xuất trong nước nhằm duy trì ngành công nghiệp ô tô nội địa trong dài hạn.

Với ngành dệt may, một lĩnh vực phải nhập khẩu nguyên liệu tới gần 60%, để đủ nguồn nguyên liệu sản xuất trong thời gian hiện tại và sau này, theo TS Lê Đăng Doanh nên hướng vào dùng nguyên liệu nội địa. Đây là giải pháp tốt nhất với doanh nghiệp hiện nay. Nhưng để đáp ứng được các yêu cầu của ngành dệt may, các doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu trong nước về lâu dài nhằm phát triển bền vững cũng cần cải thiện về số lượng và chất lượng.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 03:45