17 doanh nghiệp nhà nước kinh doanh lỗ và mất an toàn tài chính

15:25 | 11/11/2019

689 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính vừa công bố báo cáo giám sát vốn tại các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước, trong số 143 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, có 9 doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, 8 doanh nghiệp mất an toàn tài chính…    
17 doanh nghiep nha nuoc kinh doanh lo va mat an toan tai chinhThủ tướng: Các DNNN phải đi đầu trong nghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ
17 doanh nghiep nha nuoc kinh doanh lo va mat an toan tai chinh755 doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hóa nhưng... chưa chịu lên sàn
17 doanh nghiep nha nuoc kinh doanh lo va mat an toan tai chinhSẽ cổ phần hóa 9 doanh nghiệp Nhà nước với trị giá 780 tỷ đồng

9 đơn vị kinh doanh lỗ

Bộ Tài chính cho biết, theo kết quả giám sát tài chính năm 2018, trong số 143 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có 134 đơn vị kinh doanh có lãi, 9 đơn vị kinh doanh lỗ.

Theo tổng hợp của Bộ Tài chính, tổng lợi nhuận sau thuế của 143 doanh nghiệp nhà nước là 87.843 tỷ đồng. Trong đó, có 134 đơn vị kinh doanh có lãi, 9 đơn vị kinh doanh lỗ. Số nộp ngân sách của 143 doanh nghiệp nhà nước là 105.313 tỷ đồng.

17 doanh nghiep nha nuoc kinh doanh lo va mat an toan tai chinh
Tổng công ty Cà phê Việt Nam là đơn vị có số lỗ lớn nhất 125,9 tỷ đồng

Đáng chú ý, 2 doanh nghiệp có lợi nhuận cao, chiếm tỷ trọng lớn là Viettel với 29.943 tỷ đồng và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) với 28.050 tỷ đồng đều có lợi nhuận sau thuế giảm so với cùng kỳ, lần lượt đạt 86,2% và 91,78% so với cùng kỳ 2017.

Có 9 doanh nghiệp báo lỗ trong số 143 doanh nghiệp nhà nước với tổng số lỗ là gần 226,4 tỷ đồng. Cụ thể, Tổng công ty 15 lỗ 67,15 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Hà Thành lỗ 1,02 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Lao động - Xã hội lỗ 4 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Thủy sản Hạ Long lỗ 22,50 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Nông nghiệp lỗ 1,42 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV XNK Nông sản thực phẩm lỗ 3,06 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Hãng phim Tài liệu và Khoa học Trung ương lỗ 1,02 tỷ đồng, Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Thể dục thể thao lỗ 0,3 tỷ đồng, Tổng công ty Cà phê Việt Nam là đơn vị có số lỗ lớn nhất, lên tới 125,9 tỷ đồng.

Cũng theo Bộ Tài chính trong số 143 doanh nghiệp nhà nước có: 52 đơn vị được chủ sở hữu đánh giá an toàn về tài chính; 8 đơn vị được đánh giá là mất an toàn về tài chính; 5 đơn vị được chủ sở hữu đánh giá là có dấu hiệu mất an toàn về tài chính. Các đơn vị còn lại hiện chưa được chủ sở hữu tổng hợp, đánh giá.

Danh sách doanh nghiệp nhà nước mất an toàn về tài chính bao gồm: Tổng công ty 15, Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Công ty TNHH MTV Thủy sản Hạ Long, Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu Nông sản thực phẩm, Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Nông nghiệp, Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu Sách báo Việt Nam, Công ty TNHH MTV Hãng phim Tài liệu và Khoa học Trung ương, Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Thể dục thể thao.

5 đơn vị khác được chủ sở hữu đánh giá là có dấu hiệu mất an toàn về tài chính là: Tổng công ty Thái Sơn, Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô, Tổng công ty Thành An, Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Thế giới.

Có 7 đơn vị báo lỗ trong 66 doanh nghiệp có vốn nhà nước

Đối với 66 doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổng doanh thu năm 2018 đạt 354.674 tỷ đồng. Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2018 của 66 đơn vị này đạt 27.354 tỷ đồng, nộp ngân sách 29.819 tỷ đồng.

Một số doanh nghiệp có doanh thu lớn là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex): chiếm 38,64% tổng doanh thu, tăng 24,84% so với năm 2017; Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines): chiếm 20,64% tổng doanh thu, tăng 12,79% so với năm 2017; Tổng công ty Bia rượu Nước giải khát Sài gòn (Sabeco): chiếm 10,87% tổng doanh thu, tăng 5,8% so với năm 2017; Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam (ACV): chiếm 5,01% tổng doanh thu, tăng 18,62% so với năm 2017, Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (Lilama): chiếm 2,9% tổng doanh thu, tuy nhiên giảm tới 35,84% so với năm 2017...

Cũng trong số 66 doanh nghiệp có vốn nhà nước, có 7 đơn vị báo lỗ có tổng số lỗ lên tới trên 2.475 tỷ đồng. Cụ thể, CTCP Xây lắp Tây Hồ lỗ 2,48 tỷ đồng, CTCP Cơ khí ô tô 3-2 lỗ 15 tỷ đồng, Tổng công ty Cơ khí xây dựng - CTCP lỗ 163 tỷ đồng, Tổng công ty Sông Hồng - CTCP lỗ 376,3 tỷ đồng, Công ty TNHH Truyền hình số vệ tinh Việt Nam (VSTV) lỗ 349,88 tỷ đồng, CTCP Dịch vụ Truyền hình Viễn thông Việt Nam (VTVBroadcom) lỗ 4,1 tỷ đồng. Tổng công ty Lương thực miền Nam là đơn vị có số lỗ lớn nhất lên tới 1.834,4 tỷ đồng.

Nguyễn Hưng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,002 16,022 16,622
CAD 18,149 18,159 18,859
CHF 27,357 27,377 28,327
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,206 26,416 27,706
GBP 31,060 31,070 32,240
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,751 14,761 15,341
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,101 18,111 18,911
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 02:45