133 doanh nghiệp đoạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia năm 2021 - 2023

19:13 | 12/12/2024

296 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 133 doanh nghiệp đoạt giải là những doanh nghiệp có thành tích nổi bật trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.

Ngày 12/12, Uỷ ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia (Bộ KH&CN) họp báo thông tin về Lễ trao Giải thưởng Chất lượng Quốc gia và Giải thưởng Chất lượng Quốc tế châu Á - Thái Bình Dương năm 2021-2023.

133 doanh nghiệp đoạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia năm 2021 - 2023
Toàn cảnh họp báo

Giải thưởng Chất lượng Quốc gia là giải thưởng duy nhất về chất lượng ở cấp quốc gia do Thủ tướng Chính phủ xét tặng hằng năm. Giải thưởng được thực hiện theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá, có lịch sử hình thành và phát triển từ Giải thưởng Chất lượng Việt Nam được triển khai từ năm 1995.

Qua 28 năm hình thành và phát triển, Giải thưởng Chất lượng Quốc gia đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt và tạo được uy tín đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan quản lý cũng như người tiêu dùng trong xã hội. Cho đến nay đã có 2.163 lượt tổ chức/doanh nghiệp đoạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia.

Trong 3 năm (từ năm 2021 đến năm 2023), Bộ KH&CN đã tổ chức triển khai hoạt động Giải thưởng Chất lượng Quốc gia từ cấp Trung ương đến địa phương theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Theo đó, đã có 230 doanh nghiệp đăng ký tham dự Giải thưởng trong các năm 2021, 2022 và 2023 tại các hội đồng sơ tuyển tỉnh/thành phố.

Phó Chủ tịch Uỷ ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia Trần Hậu Ngọc cho biết, Giải thưởng Chất lượng Quốc gia được xét tặng hàng năm cho những doanh nghiệp có thành tích nổi bật trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội. Các doanh nghiệp tham dự Giải thưởng Chất lượng Quốc gia được chia thành 4 loại hình: Doanh nghiệp sản xuất lớn; doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ; doanh nghiệp dịch vụ lớn và doanh nghiệp dịch vụ vừa và nhỏ.

Các doanh nghiệp tham gia Giải được đánh giá dựa vào 07 tiêu chí của Giải thưởng Chất lượng Quốc gia và theo phương pháp chuyên gia đánh giá cho điểm. Giải thưởng Chất lượng Quốc gia gồm 02 loại: Giải Vàng Chất lượng Quốc gia và Giải thưởng Chất lượng Quốc gia.

Việc đánh giá và tuyển chọn Giải thưởng Chất lượng Quốc gia được tiến hành theo 2 cấp: Hội đồng sơ tuyển cấp tỉnh/thành phố và Hội đồng Quốc gia. Trên cơ sở danh sách các doanh nghiệp được Hội đồng sơ tuyển đề xuất, Hội đồng Quốc gia lựa chọn, đề nghị Bộ trưởng Bộ KH&CN trình Thủ tướng Chính phủ trao tặng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia hằng năm.

Về Giải thưởng Chất lượng Quốc tế châu Á – Thái Bình Dương (GPEA), đây là Giải thưởng do Tổ chức Chất lượng châu Á - Thái Bình Dương (APQO) chủ trì thực hiện. Tháng 9/2021, Tổ chức Chất lượng Quốc tế châu Á - Thái Bình Dương đã chính thức công bố kết quả Giải thưởng Chất lượng châu Á – Thái Bình Dương năm 2021. Việt Nam có 02 doanh nghiệp được đề cử tham dự Giải thưởng Chất lượng Quốc tế châu Á – Thái Bình Dương năm 2021 đều đạt Giải cao nhất (World Class Award) trong Loại hình doanh nghiệp sản xuất lớn là Công ty Cổ phần thực phẩm sữa TH (tỉnh Nghệ An), Công ty Cổ phần Nước Giải khát Yến sào Khánh Hòa (tỉnh Khánh Hòa). Năm 2021 là năm thứ 22 Việt Nam tham dự Giải thưởng Chất lượng châu Á – Thái Bình Dương. Tính đến nay đã có 55 lượt doanh nghiệp Việt Nam đạt Giải thưởng Quốc tế này.

133 doanh nghiệp đoạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia năm 2021 - 2023
PTSC Quảng Ngãi nhận chứng nhận Giải Vàng Chất lượng Quốc gia năm 2022

Phát biểu tại họp báo, ông Lê Xuân Định - Thứ trưởng Bộ KH&CN, Chủ tịch Hội đồng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia hy vọng, cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam sẽ có nhiều doanh nghiệp có đủ năng lực, kết quả hoạt động tiêu biểu đáp ứng các tiêu chí của Giải thưởng Chất lượng Quốc gia, giúp cộng đồng doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Sự gia tăng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia của số lượng của doanh nghiệp đáp ứng được tiêu chí chính là cơ sở để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên trường quốc tế và cũng là niềm tự hào của cộng đồng doanh nghiệp Việt.

Lễ trao Giải thưởng Chất lượng Quốc gia, Giải thưởng Chất lượng châu Á - Thái Bình Dương năm 2021 - 2023 sẽ được tổ chức vào ngày 18/12 tại Nhà hát Quân đội (Hà Nội).

Trong năm 2024, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 456/QĐ-TTg ngày 28/5/2024, Quyết định số 132/QĐ-TTg ngày 31/01/2024 và Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 11/10/2024 về việc trao Giải thưởng Chất lượng Quốc gia cho các doanh nghiệp đạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia các năm 2021, 2022 và 2023.

Theo đó, năm 2021 có 61 tổ chức/doanh nghiệp được trao tặng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia (trong đó có 19 Giải Vàng Chất lượng Quốc gia); năm 2022 có 49 tổ chức/doanh nghiệp được trao tặng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia (trong đó có 22 Giải Vàng Chất lượng Quốc gia); năm 2023 có 23 tổ chức/doanh nghiệp được trao tặng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia (trong đó có 11 Giải Vàng Chất lượng Quốc gia). Như vậy, tính đến nay đã có 2.163 lượt tổ chức/doanh nghiệp đoạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia.

Trong 3 năm (2021 - 2023), các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng các doanh nghiệp tham dự Giải thưởng Chất lượng Quốc gia vẫn có được những kết quả đáng ghi nhận. Ước tính doanh thu của các doanh nghiệp đạt giải là hơn 500 nghìn tỷ; lợi nhuận là hơn 36 nghìn tỷ; nộp ngân sách hơn 32 nghìn tỷ. Tạo công ăn việc làm cho gần 170 nghìn người lao động. Đây là một kết quả rất đáng tự hào.

N.H

THAIBINH PSC lần thứ 3 nhận Giải thưởng Chất lượng quốc gia: 'Xứng đáng chiếc nôi của ngành Dầu khí'THAIBINH PSC lần thứ 3 nhận Giải thưởng Chất lượng quốc gia: 'Xứng đáng chiếc nôi của ngành Dầu khí'
2 doanh nghiệp của Petrovietnam đạt giải thưởng Chất lượng quốc gia năm 20202 doanh nghiệp của Petrovietnam đạt giải thưởng Chất lượng quốc gia năm 2020
Tôn vinh 116 doanh nghiệp đạt Giải thưởng Chất lượng quốc giaTôn vinh 116 doanh nghiệp đạt Giải thưởng Chất lượng quốc gia

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 00:02