133 doanh nghiệp đoạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia năm 2021 - 2023

19:13 | 12/12/2024

318 lượt xem
|
(PetroTimes) - 133 doanh nghiệp đoạt giải là những doanh nghiệp có thành tích nổi bật trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.

Ngày 12/12, Uỷ ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia (Bộ KH&CN) họp báo thông tin về Lễ trao Giải thưởng Chất lượng Quốc gia và Giải thưởng Chất lượng Quốc tế châu Á - Thái Bình Dương năm 2021-2023.

133 doanh nghiệp đoạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia năm 2021 - 2023
Toàn cảnh họp báo

Giải thưởng Chất lượng Quốc gia là giải thưởng duy nhất về chất lượng ở cấp quốc gia do Thủ tướng Chính phủ xét tặng hằng năm. Giải thưởng được thực hiện theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá, có lịch sử hình thành và phát triển từ Giải thưởng Chất lượng Việt Nam được triển khai từ năm 1995.

Qua 28 năm hình thành và phát triển, Giải thưởng Chất lượng Quốc gia đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt và tạo được uy tín đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan quản lý cũng như người tiêu dùng trong xã hội. Cho đến nay đã có 2.163 lượt tổ chức/doanh nghiệp đoạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia.

Trong 3 năm (từ năm 2021 đến năm 2023), Bộ KH&CN đã tổ chức triển khai hoạt động Giải thưởng Chất lượng Quốc gia từ cấp Trung ương đến địa phương theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Theo đó, đã có 230 doanh nghiệp đăng ký tham dự Giải thưởng trong các năm 2021, 2022 và 2023 tại các hội đồng sơ tuyển tỉnh/thành phố.

Phó Chủ tịch Uỷ ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia Trần Hậu Ngọc cho biết, Giải thưởng Chất lượng Quốc gia được xét tặng hàng năm cho những doanh nghiệp có thành tích nổi bật trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội. Các doanh nghiệp tham dự Giải thưởng Chất lượng Quốc gia được chia thành 4 loại hình: Doanh nghiệp sản xuất lớn; doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ; doanh nghiệp dịch vụ lớn và doanh nghiệp dịch vụ vừa và nhỏ.

Các doanh nghiệp tham gia Giải được đánh giá dựa vào 07 tiêu chí của Giải thưởng Chất lượng Quốc gia và theo phương pháp chuyên gia đánh giá cho điểm. Giải thưởng Chất lượng Quốc gia gồm 02 loại: Giải Vàng Chất lượng Quốc gia và Giải thưởng Chất lượng Quốc gia.

Việc đánh giá và tuyển chọn Giải thưởng Chất lượng Quốc gia được tiến hành theo 2 cấp: Hội đồng sơ tuyển cấp tỉnh/thành phố và Hội đồng Quốc gia. Trên cơ sở danh sách các doanh nghiệp được Hội đồng sơ tuyển đề xuất, Hội đồng Quốc gia lựa chọn, đề nghị Bộ trưởng Bộ KH&CN trình Thủ tướng Chính phủ trao tặng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia hằng năm.

Về Giải thưởng Chất lượng Quốc tế châu Á – Thái Bình Dương (GPEA), đây là Giải thưởng do Tổ chức Chất lượng châu Á - Thái Bình Dương (APQO) chủ trì thực hiện. Tháng 9/2021, Tổ chức Chất lượng Quốc tế châu Á - Thái Bình Dương đã chính thức công bố kết quả Giải thưởng Chất lượng châu Á – Thái Bình Dương năm 2021. Việt Nam có 02 doanh nghiệp được đề cử tham dự Giải thưởng Chất lượng Quốc tế châu Á – Thái Bình Dương năm 2021 đều đạt Giải cao nhất (World Class Award) trong Loại hình doanh nghiệp sản xuất lớn là Công ty Cổ phần thực phẩm sữa TH (tỉnh Nghệ An), Công ty Cổ phần Nước Giải khát Yến sào Khánh Hòa (tỉnh Khánh Hòa). Năm 2021 là năm thứ 22 Việt Nam tham dự Giải thưởng Chất lượng châu Á – Thái Bình Dương. Tính đến nay đã có 55 lượt doanh nghiệp Việt Nam đạt Giải thưởng Quốc tế này.

133 doanh nghiệp đoạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia năm 2021 - 2023
PTSC Quảng Ngãi nhận chứng nhận Giải Vàng Chất lượng Quốc gia năm 2022

Phát biểu tại họp báo, ông Lê Xuân Định - Thứ trưởng Bộ KH&CN, Chủ tịch Hội đồng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia hy vọng, cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam sẽ có nhiều doanh nghiệp có đủ năng lực, kết quả hoạt động tiêu biểu đáp ứng các tiêu chí của Giải thưởng Chất lượng Quốc gia, giúp cộng đồng doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Sự gia tăng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia của số lượng của doanh nghiệp đáp ứng được tiêu chí chính là cơ sở để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên trường quốc tế và cũng là niềm tự hào của cộng đồng doanh nghiệp Việt.

Lễ trao Giải thưởng Chất lượng Quốc gia, Giải thưởng Chất lượng châu Á - Thái Bình Dương năm 2021 - 2023 sẽ được tổ chức vào ngày 18/12 tại Nhà hát Quân đội (Hà Nội).

Trong năm 2024, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 456/QĐ-TTg ngày 28/5/2024, Quyết định số 132/QĐ-TTg ngày 31/01/2024 và Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 11/10/2024 về việc trao Giải thưởng Chất lượng Quốc gia cho các doanh nghiệp đạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia các năm 2021, 2022 và 2023.

Theo đó, năm 2021 có 61 tổ chức/doanh nghiệp được trao tặng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia (trong đó có 19 Giải Vàng Chất lượng Quốc gia); năm 2022 có 49 tổ chức/doanh nghiệp được trao tặng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia (trong đó có 22 Giải Vàng Chất lượng Quốc gia); năm 2023 có 23 tổ chức/doanh nghiệp được trao tặng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia (trong đó có 11 Giải Vàng Chất lượng Quốc gia). Như vậy, tính đến nay đã có 2.163 lượt tổ chức/doanh nghiệp đoạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia.

Trong 3 năm (2021 - 2023), các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng các doanh nghiệp tham dự Giải thưởng Chất lượng Quốc gia vẫn có được những kết quả đáng ghi nhận. Ước tính doanh thu của các doanh nghiệp đạt giải là hơn 500 nghìn tỷ; lợi nhuận là hơn 36 nghìn tỷ; nộp ngân sách hơn 32 nghìn tỷ. Tạo công ăn việc làm cho gần 170 nghìn người lao động. Đây là một kết quả rất đáng tự hào.

N.H

THAIBINH PSC lần thứ 3 nhận Giải thưởng Chất lượng quốc gia: 'Xứng đáng chiếc nôi của ngành Dầu khí'THAIBINH PSC lần thứ 3 nhận Giải thưởng Chất lượng quốc gia: 'Xứng đáng chiếc nôi của ngành Dầu khí'
2 doanh nghiệp của Petrovietnam đạt giải thưởng Chất lượng quốc gia năm 20202 doanh nghiệp của Petrovietnam đạt giải thưởng Chất lượng quốc gia năm 2020
Tôn vinh 116 doanh nghiệp đạt Giải thưởng Chất lượng quốc giaTôn vinh 116 doanh nghiệp đạt Giải thưởng Chất lượng quốc gia

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 23:00