2 doanh nghiệp của Petrovietnam đạt giải thưởng Chất lượng quốc gia năm 2020

06:55 | 21/04/2021

7,463 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) có Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC) và Công ty Cổ phần Cảng dịch vụ Dầu khí tổng hợp PTSC Thanh Hóa (PTSC Thanh Hóa) vinh dự được nhận giải Vàng Chất lượng quốc gia năm 2020.
THAIBINH PSC lần thứ 3 nhận Giải thưởng Chất lượng quốc gia: 'Xứng đáng chiếc nôi của ngành Dầu khí'THAIBINH PSC lần thứ 3 nhận Giải thưởng Chất lượng quốc gia: 'Xứng đáng chiếc nôi của ngành Dầu khí'
Tôn vinh 75 doanh nghiệp đạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia năm 2018Tôn vinh 75 doanh nghiệp đạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia năm 2018
BSR: Doanh nghiệp tiêu biểu đạt Chất lượng quốc giaBSR: Doanh nghiệp tiêu biểu đạt Chất lượng quốc gia

Đó là thông tin được đưa ra tại họp báo Lễ trao giải thưởng Chất lượng quốc gia, giải thưởng Chất lượng quốc tế châu Á - Thái Bình Dương (GPEA) năm 2020 do Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng (Bộ Khoa học và Công nghệ) tổ chức ngày 20/4, tại Hà Nội.

2 doanh nghiệp của Petrovietnam đạt giải thưởng Chất lượng quốc gia năm 2020
Toàn cảnh họp báo

Giải thưởng Chất lượng quốc gia được xét tặng hằng năm cho những doanh nghiệp có thành tích nổi bật trong việc xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng.

Giải Chất lượng quốc gia gồm 2 mức: giải Vàng Chất lượng quốc gia và giải thưởng Chất lượng quốc gia. Các doanh nghiệp tham gia được đánh giá theo 7 tiêu chí của giải thưởng Chất lượng quốc gia đối với từng loại hình doanh nghiệp và theo phương pháp chuyên gia đánh giá cho điểm. Tổng số điểm tối đa của 7 tiêu chí là 1.000 điểm. Doanh nghiệp được xét tặng giải thưởng Chất lượng quốc gia phải có số điểm từ 600 điểm trở lên.

Ban Tổ chức cho biết, ngày 25/3/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 437/QĐ-TTg tặng giải Chất lượng quốc gia năm 2020, theo đó có 55 doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ được trao giải với 19 doanh nghiệp được trao giải Vàng Chất lượng quốc gia và 36 doanh nghiệp được trao giải thưởng Chất lượng quốc gia.

Theo đó, giải Vàng Chất lượng quốc gia năm 2020 được trao cho 19 doanh nghiệp xuất sắc nhất gồm: 13 doanh nghiệp sản xuất lớn, 3 doanh nghiệp dịch vụ lớn, 2 doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa, và 1 doanh nghiệp dịch vụ nhỏ và vừa; Giải thưởng Chất lượng quốc gia được trao cho 36 doanh nghiệp, trong đó có 11 doanh nghiệp sản xuất lớn, 2 doanh nghiệp dịch vụ lớn, 16 doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa, 7 doanh nghiệp dịch vụ nhỏ và vừa.

Giải thưởng Chất lượng quốc gia là một hình thức tôn vinh, khen thưởng hằng năm ở cấp quốc gia của Thủ tướng Chính phủ cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt thành tích xuất sắc về chất lượng trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.

Giải thưởng góp phần nâng cao vị thế các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam, tăng cường năng lực, khả năng cạnh tranh và hội nhập trên thị trường trong nước và quốc tế; xây dựng văn hóa, phong trào năng suất, chất lượng trong tổ chức, doanh nghiệp nhằm đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế - xã hội của đất nước.

2 doanh nghiệp của Petrovietnam đạt giải thưởng Chất lượng quốc gia năm 2020
Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Lê Xuân Định phát biểu tại buổi họp báo

Phát biểu tại họp báo, Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Lê Xuân Định chia sẻ, qua 25 năm hình thành và phát triển, giải thưởng Chất lượng quốc gia đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt và tạo được uy tín đối với các doanh nghiệp, cơ quan quản lý cũng như người tiêu dùng trong xã hội; tôn vinh xứng đáng những doanh nghiệp đạt thành tích xuất sắc trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.

Đặc biệt, năm 2020, các doanh nghiệp của Việt Nam đứng trước những thử thách khó khăn chưa từng có trong nhiều lĩnh vực do đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, bằng sự nỗ lực của chính mình, với sự đồng hành của Chính phủ, nhiều doanh nghiệp vẫn đứng vững và phát triển. Nhiều doanh nghiệp tiếp tục có những thành công về kết quả sản xuất kinh doanh nói chung và năng suất chất lượng nói riêng, trong đó có những doanh nghiệp tiêu biểu được Thủ tướng Chính phủ tặng giải thưởng Chất lượng quốc gia năm 2019 và 2020.

Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Lê Xuân Định nhấn mạnh: Đây là cơ hội để các doanh nghiệp thành công về năng suất và chất lượng được tôn vinh, ghi nhận một cách xứng đáng. Đồng thời, hy vọng cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam sẽ có nhiều doanh nghiệp có năng lực, có kết quả hoạt động tiêu biểu đáp ứng các tiêu chí của giải thưởng Chất lượng quốc gia giúp cộng đồng doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Sự gia tăng của số lượng của doanh nghiệp đáp ứng được tiêu chí của giải thưởng Chất lượng quốc gia chính là giúp chất lượng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế và cũng là niềm tự hào của cộng đồng doanh nghiệp Việt.

2 doanh nghiệp của Petrovietnam đạt giải thưởng Chất lượng quốc gia năm 2020
Bộ sản phẩm Phân bón Cà Mau

Trong 2 năm qua, mặc dù đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nặng nề đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, ước tính doanh thu của các doanh nghiệp đạt giải là hơn 192.000 tỷ đồng, lợi nhuận trên 17.000 tỷ đồng, nộp ngân sách hơn 7.000 tỷ đồng, tạo công ăn việc làm cho trên 100.000 người lao động.

Sau 25 năm, hiện đã có 2.030 doanh nghiệp đạt giải thưởng Chất lượng quốc gia, trong đó có 240 doanh nghiệp đạt giải Vàng. Đặc biệt, trong các doanh nghiệp Việt Nam đã đạt giải thưởng Chất lượng quốc gia có 50 doanh nghiệp được nhận giải thưởng Chất lượng quốc tế châu Á - Thái Bình Dương. Trong đó, năm 2020 có 4 doanh nghiệp Việt Nam đạt giải Chất lượng Quốc tế châu Á- Thái Bình Dương.

Lễ trao giải thưởng Chất lượng quốc gia - giải thưởng Chất lượng quốc tế châu Á - Thái Bình Dương 2020 sẽ được tổ chức ngày 25/4 tại Hội trường Bộ Quốc phòng (số 7 Nguyễn Tri Phương, quận Ba Đình, Hà Nội).

Nguyễn Hoan

Petrovietnam và EVN tăng cường hợp tác trong lĩnh vực điệnPetrovietnam và EVN tăng cường hợp tác trong lĩnh vực điện
Petrovietnam: Quyết không để các công trình dầu khí dừng hoạt động bởi dịch Covid-19Petrovietnam: Quyết không để các công trình dầu khí dừng hoạt động bởi dịch Covid-19
Thu ngân sách từ dầu thô quý I/2021 đạt caoThu ngân sách từ dầu thô quý I/2021 đạt cao
Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng giải đáp những câu hỏi then chốt về chuyển đổi sốBộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng giải đáp những câu hỏi then chốt về chuyển đổi số
Văn hóa là gốc của công tác chuyển đổi sốVăn hóa là gốc của công tác chuyển đổi số

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,016 16,036 16,636
CAD 18,199 18,209 18,909
CHF 27,460 27,480 28,430
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,260 26,470 27,760
GBP 31,006 31,016 32,186
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.38 160.53 170.08
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,736 14,746 15,326
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,128 18,138 18,938
THB 637.1 677.1 705.1
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 22:45