2 doanh nghiệp của Petrovietnam đạt giải thưởng Chất lượng quốc gia năm 2020

06:55 | 21/04/2021

7,559 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) có Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC) và Công ty Cổ phần Cảng dịch vụ Dầu khí tổng hợp PTSC Thanh Hóa (PTSC Thanh Hóa) vinh dự được nhận giải Vàng Chất lượng quốc gia năm 2020.
THAIBINH PSC lần thứ 3 nhận Giải thưởng Chất lượng quốc gia: 'Xứng đáng chiếc nôi của ngành Dầu khí'THAIBINH PSC lần thứ 3 nhận Giải thưởng Chất lượng quốc gia: 'Xứng đáng chiếc nôi của ngành Dầu khí'
Tôn vinh 75 doanh nghiệp đạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia năm 2018Tôn vinh 75 doanh nghiệp đạt Giải thưởng Chất lượng Quốc gia năm 2018
BSR: Doanh nghiệp tiêu biểu đạt Chất lượng quốc giaBSR: Doanh nghiệp tiêu biểu đạt Chất lượng quốc gia

Đó là thông tin được đưa ra tại họp báo Lễ trao giải thưởng Chất lượng quốc gia, giải thưởng Chất lượng quốc tế châu Á - Thái Bình Dương (GPEA) năm 2020 do Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng (Bộ Khoa học và Công nghệ) tổ chức ngày 20/4, tại Hà Nội.

2 doanh nghiệp của Petrovietnam đạt giải thưởng Chất lượng quốc gia năm 2020
Toàn cảnh họp báo

Giải thưởng Chất lượng quốc gia được xét tặng hằng năm cho những doanh nghiệp có thành tích nổi bật trong việc xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng.

Giải Chất lượng quốc gia gồm 2 mức: giải Vàng Chất lượng quốc gia và giải thưởng Chất lượng quốc gia. Các doanh nghiệp tham gia được đánh giá theo 7 tiêu chí của giải thưởng Chất lượng quốc gia đối với từng loại hình doanh nghiệp và theo phương pháp chuyên gia đánh giá cho điểm. Tổng số điểm tối đa của 7 tiêu chí là 1.000 điểm. Doanh nghiệp được xét tặng giải thưởng Chất lượng quốc gia phải có số điểm từ 600 điểm trở lên.

Ban Tổ chức cho biết, ngày 25/3/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 437/QĐ-TTg tặng giải Chất lượng quốc gia năm 2020, theo đó có 55 doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ được trao giải với 19 doanh nghiệp được trao giải Vàng Chất lượng quốc gia và 36 doanh nghiệp được trao giải thưởng Chất lượng quốc gia.

Theo đó, giải Vàng Chất lượng quốc gia năm 2020 được trao cho 19 doanh nghiệp xuất sắc nhất gồm: 13 doanh nghiệp sản xuất lớn, 3 doanh nghiệp dịch vụ lớn, 2 doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa, và 1 doanh nghiệp dịch vụ nhỏ và vừa; Giải thưởng Chất lượng quốc gia được trao cho 36 doanh nghiệp, trong đó có 11 doanh nghiệp sản xuất lớn, 2 doanh nghiệp dịch vụ lớn, 16 doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa, 7 doanh nghiệp dịch vụ nhỏ và vừa.

Giải thưởng Chất lượng quốc gia là một hình thức tôn vinh, khen thưởng hằng năm ở cấp quốc gia của Thủ tướng Chính phủ cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt thành tích xuất sắc về chất lượng trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.

Giải thưởng góp phần nâng cao vị thế các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam, tăng cường năng lực, khả năng cạnh tranh và hội nhập trên thị trường trong nước và quốc tế; xây dựng văn hóa, phong trào năng suất, chất lượng trong tổ chức, doanh nghiệp nhằm đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế - xã hội của đất nước.

2 doanh nghiệp của Petrovietnam đạt giải thưởng Chất lượng quốc gia năm 2020
Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Lê Xuân Định phát biểu tại buổi họp báo

Phát biểu tại họp báo, Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Lê Xuân Định chia sẻ, qua 25 năm hình thành và phát triển, giải thưởng Chất lượng quốc gia đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt và tạo được uy tín đối với các doanh nghiệp, cơ quan quản lý cũng như người tiêu dùng trong xã hội; tôn vinh xứng đáng những doanh nghiệp đạt thành tích xuất sắc trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.

Đặc biệt, năm 2020, các doanh nghiệp của Việt Nam đứng trước những thử thách khó khăn chưa từng có trong nhiều lĩnh vực do đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, bằng sự nỗ lực của chính mình, với sự đồng hành của Chính phủ, nhiều doanh nghiệp vẫn đứng vững và phát triển. Nhiều doanh nghiệp tiếp tục có những thành công về kết quả sản xuất kinh doanh nói chung và năng suất chất lượng nói riêng, trong đó có những doanh nghiệp tiêu biểu được Thủ tướng Chính phủ tặng giải thưởng Chất lượng quốc gia năm 2019 và 2020.

Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Lê Xuân Định nhấn mạnh: Đây là cơ hội để các doanh nghiệp thành công về năng suất và chất lượng được tôn vinh, ghi nhận một cách xứng đáng. Đồng thời, hy vọng cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam sẽ có nhiều doanh nghiệp có năng lực, có kết quả hoạt động tiêu biểu đáp ứng các tiêu chí của giải thưởng Chất lượng quốc gia giúp cộng đồng doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Sự gia tăng của số lượng của doanh nghiệp đáp ứng được tiêu chí của giải thưởng Chất lượng quốc gia chính là giúp chất lượng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế và cũng là niềm tự hào của cộng đồng doanh nghiệp Việt.

2 doanh nghiệp của Petrovietnam đạt giải thưởng Chất lượng quốc gia năm 2020
Bộ sản phẩm Phân bón Cà Mau

Trong 2 năm qua, mặc dù đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nặng nề đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, ước tính doanh thu của các doanh nghiệp đạt giải là hơn 192.000 tỷ đồng, lợi nhuận trên 17.000 tỷ đồng, nộp ngân sách hơn 7.000 tỷ đồng, tạo công ăn việc làm cho trên 100.000 người lao động.

Sau 25 năm, hiện đã có 2.030 doanh nghiệp đạt giải thưởng Chất lượng quốc gia, trong đó có 240 doanh nghiệp đạt giải Vàng. Đặc biệt, trong các doanh nghiệp Việt Nam đã đạt giải thưởng Chất lượng quốc gia có 50 doanh nghiệp được nhận giải thưởng Chất lượng quốc tế châu Á - Thái Bình Dương. Trong đó, năm 2020 có 4 doanh nghiệp Việt Nam đạt giải Chất lượng Quốc tế châu Á- Thái Bình Dương.

Lễ trao giải thưởng Chất lượng quốc gia - giải thưởng Chất lượng quốc tế châu Á - Thái Bình Dương 2020 sẽ được tổ chức ngày 25/4 tại Hội trường Bộ Quốc phòng (số 7 Nguyễn Tri Phương, quận Ba Đình, Hà Nội).

Nguyễn Hoan

Petrovietnam và EVN tăng cường hợp tác trong lĩnh vực điệnPetrovietnam và EVN tăng cường hợp tác trong lĩnh vực điện
Petrovietnam: Quyết không để các công trình dầu khí dừng hoạt động bởi dịch Covid-19Petrovietnam: Quyết không để các công trình dầu khí dừng hoạt động bởi dịch Covid-19
Thu ngân sách từ dầu thô quý I/2021 đạt caoThu ngân sách từ dầu thô quý I/2021 đạt cao
Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng giải đáp những câu hỏi then chốt về chuyển đổi sốBộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng giải đáp những câu hỏi then chốt về chuyển đổi số
Văn hóa là gốc của công tác chuyển đổi sốVăn hóa là gốc của công tác chuyển đổi số

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 08:00