Thu ngân sách từ dầu thô quý I/2021 đạt cao

12:04 | 09/04/2021

12,114 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong tháng 3/2021, thu ngân sách từ dầu thô ước đạt 2,9 ngàn tỷ đồng, lũy kế 3 tháng đầu năm đạt 8 ngàn tỷ đồng, bằng 34,6% dự toán.
Thu ngân sách từ dầu thô quý I/2021 đạt cao

Theo Bộ Tài chính, 3 tháng đầu năm, tổng thu ngân sách Nhà nước (NSNN) đạt 403,7 ngàn tỷ đồng, bằng 30,1% dự toán, tăng 0,3% so với cùng kỳ 2020. Riêng tháng 3/2021, tổng thu NSNN ước đạt gần 111,6 ngàn tỷ đồng. Trong đó:

Thu nội địa trong tháng 3/2021 ước đạt 88,5 ngàn tỷ đồng; lũy kế quý I/2021 đạt 340,2 ngàn tỷ đồng, bằng 30% dự toán, tăng 1,2% so với cùng kỳ. Ước tính cả nước có 57/63 địa phương thu nội địa đạt tiến độ dự toán (trên 25%), trong đó 42 địa phương thu đạt trên 28% dự toán; 40/63 địa phương thu cao hơn so cùng kỳ.

Về thu từ dầu thô, thực hiện tháng 3 ước đạt 2,9 ngàn tỷ đồng; lũy kế thu quý I đạt 8 ngàn tỷ đồng, bằng 34,6% dự toán.

Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu thực hiện trong 3 ước đạt gần 20,2 ngàn tỷ đồng; lũy kế thu quý I đạt 54,9 ngàn tỷ đồng, bằng 30,8% dự toán, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm 2020, trên cơ sở tổng số thu thuế ước đạt 86 ngàn tỷ đồng, bằng 27,3% dự toán, hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ khoảng 31,1 ngàn tỷ đồng, bằng 22,8% dự toán.

Cũng theo Bộ Tài chính, tổng chi cân đối NSNN tháng 3 ước đạt 124,1 ngàn tỷ đồng;l ũy kế chi quý I đạt 341,9 nghìn tỷ đồng, bằng 20,3% dự toán, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó: Chi đầu tư phát triển đạt gần 60,8 ngàn tỷ đồng, bằng 12,7% dự toán, giảm 1,4%; chi trả nợ lãi đạt 31 ngàn tỷ đồng, bằng 28,2% dự toán, giảm 5,2%; chi thường xuyên đạt 249,9 ngàn tỷ đồng, bằng 24,1% dự toán, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm 2020.

Các nhiệm vụ chi ngân sách trong quý I được thực hiện theo dự toán và tiến độ triển khai nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị sử dụng ngân sách, đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước và thanh toán các khoản nợ đến hạn, đảm bảo các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, chăm lo cho các đối tượng hưởng lương, lương hưu và trợ cấp xã hội từ NSNN vui đón Tết cổ truyền. Bố trí nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương đảm bảo cho công tác phòng chống dịch Covid-19 và trật tự, an toàn xã hội vùng biên giới, biển đảo dịp tết Nguyên đán.

Sử dụng dự phòng Trung ương 1.065 tỷ đồng để bổ sung kinh phí cho Bộ Y tế mua sắm các vật tư, hóa chất, sinh phẩm và trang thiết bị y tế cần thiết phục vụ công tác phòng, chống dịch Covid-19 (503 tỷ đồng) và hỗ trợ địa phương khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh (210 tỷ đồng), xử lý cấp bách đê xung yếu, cống dưới đê bị sự cố và kè bảo vệ khu vực sạt lở, sụt lún trên biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc (298,2 tỷ đồng),...

“Riêng về chi đầu tư phát triển, tổng số kế hoạch vốn năm 2021 Thủ tướng Chính phủ giao là 461,3 ngàn tỷ đồng, bằng 96,64% dự toán Quốc hội quyết định; cùng với các nguồn lực khác (tăng thu, kết dư ngân sách,...), các địa phương đã giao kế hoạch vốn đầu tư của địa phương tăng gần 47 ngàn tỷ đồng so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao”, Bộ Tài chính thông tin.

Theo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam), trong Quý I/2021, trong bối cảnh xu hướng phục hồi của kinh tế thế giới năm 2021 vẫn chưa rõ nét, vẫn tồn tại nhiều nguy cơ bất ổn từ các vấn đề địa chính trị, xung đột thương mại và diễn biến khó lường từ dịch COVID-19, nhờ sự chủ động trong cập nhật, dự báo tình hình, quyết liệt trong điều hành và đưa ra các giải pháp hợp lý, Petrovietnam nỗ lực bám sát các nhiệm vụ mục tiêu và kế hoạch SXKD đề ra. Các mặt công tác như đảm bảo an ninh, an toàn dầu khí; tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách và sửa đổi dự Luật Dầu khí mới; xây dựng văn hóa doanh nghiệp, an sinh xã hội,… đều thực hiện theo đúng chương trình, kế hoạch đề ra. Tất cả các đơn vị trong Tập đoàn đều duy trì nhịp độ SXKD ổn định và đảm bảo tuyệt đối an toàn.

Các chỉ tiêu tài chính hợp nhất toàn Tập đoàn đều vượt kế hoạch đề ra, doanh thu, lợi nhuận rất tích cực, trong đó nộp ngân sách Nhà nước ước đạt 19.023 tỷ đồng, hoàn thành 118% kế hoạch quý và tăng trưởng 3% so với cùng kỳ. Toàn Tập đoàn có 17/22 đơn vị hoạt động kinh doanh có lãi, trong đó có 12/17 đơn vị có tăng trưởng so với cùng kỳ. Để có được kết quả trên, các đơn vị đã quyết liệt tối ưu giá trị, tiết giảm chi phí với tổng số tiền ước đạt 2.835 tỷ đồng, góp phần quan trọng vào kết quả SXKD chung của Tập đoàn trong Quý I.

Hải Anh

[E-Magazine] Nguyễn Thanh Tĩnh - Tên người không như cuộc đời [E-Magazine] Nguyễn Thanh Tĩnh - Tên người không như cuộc đời
[E-Magazine] Bảo dưỡng “chòm sao lớn” [E-Magazine] Bảo dưỡng “chòm sao lớn”
[E-magazine] PVN - Công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô quan trọng của Chính phủ [E-magazine] PVN - Công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô quan trọng của Chính phủ
[E-Magazine] BIENDONG POC: Tự hào truyền thống - Tự trọng nghề nghiệp - Tự tin vững bước [E-Magazine] BIENDONG POC: Tự hào truyền thống - Tự trọng nghề nghiệp - Tự tin vững bước
[E-Magazine] Bí quyết vượt [E-Magazine] Bí quyết vượt "khủng hoảng kép" của PVN
[E-magazine] PVN - Tâm thế vượt [E-magazine] PVN - Tâm thế vượt "khủng hoảng kép"
[E-magazine] Gia tăng trữ lượng dầu khí - Cần khai thông [E-magazine] Gia tăng trữ lượng dầu khí - Cần khai thông "điểm nghẽn"
[E-Magazine] Xăng dầu ở NMLD Dung Quất được sản xuất như thế nào? [E-Magazine] Xăng dầu ở NMLD Dung Quất được sản xuất như thế nào?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 20:00