10 sự kiện nổi bật của PVTrans trong năm 2018

08:57 | 06/01/2019

319 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Năm 2018 là năm đánh dấu sự tăng trưởng mạnh mẽ của Tổng công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí (PVTrans) với các chỉ tiêu kết quả SXKD cao nhất kể từ khi thành lập. Có thể nói đây là một năm đánh dấu bước phát triển của PVTrans với các kỷ lục về kết quả kinh doanh nổi bật như sau:
10 su kien noi bat cua pvtrans trong nam 2018
Tàu hàng rời Supramax PVT Sapphire

1. PVTrans đã đạt kỷ lục về chỉ tiêu tài chính, với doanh thu ước đạt 7.750 tỷ đồng, tăng 122% so với thực hiện năm 2017; lợi nhuận trước thuế ước đạt 910 tỷ đồng, tăng 136% so với thực hiện năm trước.

2. PVTrans đã hoàn thành trước 2 năm chỉ tiêu lợi nhuận kế hoạch 5 năm 2016-2020 theo chiến lược phát triển đại hội đồng cổ đông PVTrans thông qua. Mặc dù, ngành Dầu khí và lĩnh vực vận tải biển còn nhiều khó khăn, nhưng PVTrans vẫn tăng trưởng liên tục 6 năm qua, năm sau cao hơn năm trước với tốc độ tăng bình quân là 17%.

3. Năm 2018 đánh dấu kỷ lục về đầu tư trẻ hóa đội tàu, với 7 tàu được đầu tư trong năm, nâng tổng số tàu của PVTrans lên 25 chiếc. Các tàu đều được đầu tư với chi phí hợp lý, chất lượng tốt và được đưa vào khai thác hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của đội tàu trong tương lai.

4. Lần đầu tiên tham gia thị trường cung cấp tàu VLCC - tàu dầu lớn nhất thế giới với 6 chuyến tàu VLCC vận chuyển dầu thô từ Kuwait về Việt Nam, đảm nhận khoảng 25% sản lượng đầu vào cho Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn. Đây là tiền đề quan trọng để PVTrans ký kết các hợp đồng dài hạn và xây dựng tên tuổi trong thị trường vận tải tàu VLCC.

5. Việc đầu tư tàu hàng rời Supramax PVT Sapphire và tham gia vận chuyển nhập khẩu than từ Indonesia/Úc về Vĩnh Tân đã khẳng định năng lực của PVTrans trong việc đảm bảo cung cấp chuỗi vận chuyển than từ vận chuyển quốc tế đến chuyển tải trong nước, mở ra một thị trường to lớn về vận chuyển than cho các nhà máy điện than tại Việt Nam.

6. Mô hình quản lý của PVTrans đã đúng định hướng và có kết quả như kỳ vọng. Các đơn vị thành viên của PVTrans đã mạnh hơn và hoàn toàn chủ động trong các hoạt động SXKD, không còn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của công ty mẹ, Tổng công ty như ngày đầu.

7. Công tác quản trị của PVTrans ngày càng chặt chẽ, không để xảy ra các sai phạm, thất thoát thiệt hại. Trong năm 2018, Kiểm toán Nhà nước đã kiểm toán PVTrans và đánh giá cao công tác quản trị của công ty.

8. Công tác tái cấu trúc đã đạt kết quả thắng lợi, với các chuyển biến tích cực và mạnh mẽ từ PVTrans Hà Nội, PVTrans Quảng Ngãi sau tái cấu trúc. Thoái vốn thành công tại Công ty Cửu Long đảm bảo thu hồi vốn; hoàn tất tăng vốn cho Công ty Nhật Việt và Công ty Phương Đông Việt theo kế hoạch đề ra.

9. Tập thể lãnh đạo và CBCNV PVTrans đoàn kết, tâm huyết vì công việc. Đảm bảo công ăn việc làm, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của CBCNV ngày một nâng cao. Thu nhập bình quân của người lao động tăng 10% so với năm trước.

10. PVTrans lần đầu tiên được tổ chức Forbes (Mỹ) lựa chọn vào danh sách Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất tại thị trường chứng khoán Việt Nam (Top 50 Best listed companies in Viet Nam 2018). Uy tín, vị thế và thương hiệu của PVTrans được nâng lên, khẳng định là doanh nghiệp vận tải biển số 1 Việt Nam và được các cổ đông, đối tác, nhà đầu tư quan tâm giao dịch.

10 sự kiện nổi bật của ngành Tài nguyên và Môi trường năm 2018
10 sự kiện nổi bật trong năm 2018 của PVEP
10 sự kiện nổi bật của TP HCM năm 2018
9 sự kiện nổi bật của ngành Y tế năm 2018
5 sự kiện nổi bật của ngành Giáo dục năm 2018

Diệu Hạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,132 16,152 16,752
CAD 18,163 18,173 18,873
CHF 27,176 27,196 28,146
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,232 26,442 27,732
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,755 14,765 15,345
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,046 18,056 18,856
THB 630.48 670.48 698.48
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00