Vì sao Bí thư Thăng được nhân dân ủng hộ?

11:48 | 28/03/2016

16,078 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo đại biểu Quốc hội Lê Nam (đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa) thì nhân dân cần những người Bí thư lăn vào cuộc sống, có đủ quyền hành, trách nhiệm, công khai và minh bạch như Bí thư Thăng nên ủng hộ.
vi sao bi thu thang duoc nhan dan ung ho
Bí thư Thành ủy TP Hồ Chí Minh Đinh La Thăng thăm bệnh nhi ở Bệnh viện Bình Tân.

Trong phiên làm việc sáng nay (28/3), khi đưa ý kiến về Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ khóa XIII của Quốc hội, đại biểu Quốc hội Lê Nam đã có những phát biểu đánh giá rất thẳng thắn về nhiệm kỳ khóa XII của Quốc hội.

Theo đó, đại biểu Lê Nam cho rằng, xét tổng thể, trên các mặt lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và thực hiện chức năng giám sát tối cao, Quốc hội đã nỗ lực và đạt những kết quả rất rõ ràng. Những kết quả này là nền móng quan trọng cho những năm tiếp theo, đặc biệt là việc ban hành Hiến pháp mới cùng khối lượng pháp luật đồ sộ với hàng trăm luật.

Tuy nhiên, đại biểu Nam cũng thẳng thắn nhìn nhận vẫn còn nhiều vấn đề bức xúc đặt ra như bảo vệ chủ quyền trên Biển Đông; những vấn đề bức xúc trong an sinh xã hội, đấu tranh phòng chống tham nhũng...

Đại biểu Nam trăn trở: Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ khoá XIII của Quốc hội như một bức tranh đẹp, có phần lãng mạn. Nhưng sau mỗi lần rời nghị trường, vẫn bao trăn trở ưu tư vì còn nợ dân, nợ nước. Nhiều mong đợi của nhân dân, nhiều bức xúc của cuộc sống, nhiều trí tuệ và tâm huyết đã không được đưa vào pháp luật.

Và cũng chính bởi thực tế trên nên dù luật có nhiều nhưng nhân vẫn lo, vẫn sốt ruột vì tình trạng nhờn luật, một bộ phận trong xã hội vẫn tự cho mình đứng lên trên pháp luật.

Chỉ ra thực tế này, đại biểu Nam đã lý giải vì sao Bí thư Thành ủy TP Hồ Chí Minh Đinh La Thăng lại được nhân dân tin tưởng, dõi theo và ủng hộ từng bước đi, việc làm trong quá trình công tác.

Điều này theo đại biểu Nam không phải là tự nhiên mà nó xuất phát khát khao đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Nhân dân và cán bộ, đảng viên cần những người bí thư lăn vào cuộc sống, những bí thư có đủ quyền hành, nhưng cũng đủ những ràng buộc về trách nhiệm, công khai và minh bạch, được bảo đảm cho họ bằng pháp luật, để những hy sinh, sáng tạo, cống hiến của họ được đến với nhân dân.

“Nhân dân chán lắm rồi những cán bộ chỉn chu và trau chuốt với những ngôn từ "tăng cường, đẩy mạnh, nâng cao" – đại biểu Nam phát biểu.

Trước đó, tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 (ngày 16/3), bức xúc trước việc các cơ quan liên ngành khẳng định là đã phối hợp tốt trong công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, Bí thư Thăng đã đặt vấn đề: Các anh chị nói phối hợp tốt nhưng dân vẫn ăn bẩn thì làm tốt cái gì? Tất nhiên có phối hợp nhưng sao dân toàn ăn bẩn?

Đồng thời, Bí thư Thăng cũng đề nghị Thủ tướng cho phép TP Hồ Chí Minh thí điểm thành lập cơ quan quản lý an toàn thực phẩm trực thuộc thành phố, do thành phố quản lý, biên chế lấy từ các đơn vị không xin thêm.

Bí thư Thăng cũng đề nghị tăng cường chế tài xử phạt và lấy tiền này đầu tư cho công tác an toàn về sinh thực phẩm chứ không đưa vào cân đối ngân sách. Bộ Tài chính, dù khó khăn ngân sách, nhưng cũng không nên dùng tiền phạt này để cân đối, mà toàn bộ tiền thu được cần đầu tư lại cho công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.

“Khi có đầu mối rồi thì ai sai ở đau xử phạt rất nặng. Phải xử quyết liệt chứ không thể để khi tất cả làm tốt mà dân phải ăn bẩn thì không chấp nhận được” – ông Đinh La Thăng nhấn mạnh.

Bí thư Thăng: Làm tốt mà để dân phải ăn bẩn thì... tốt gì?
Bầu Thắng hồi đáp gợi ý của Bí thư Thăng
Bí thư Thăng: Nhà dân sập thì mấy ông lãnh đạo cũng... "sập"!

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 18:00