Bí thư Thăng cam kết tạo thuận lợi 'chưa từng có' cho doanh nghiệp

18:30 | 27/08/2016

485 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cam kết thành phố sẽ không dung thứ cho sự trì trệ, xóa bỏ cò dịch vụ, Bí thư TP HCM Đinh La Thăng khẳng định sẽ đồng hành cùng doanh nghiệp đổi mới.

Tại buổi giao lưu “Doanh nghiệp đồng hành cùng TP HCM đổi mới” lần 1 diễn ra sáng 27/8, đáp lại sự cam kết đổi mới của hơn 300 doanh nghiệp, đại diện hơn 170.000 doanh nghiệp tại địa bàn, Bí thư Đinh La Thăng khẳng định, sẽ tạo những điều kiện thuận lợi "chưa từng có" để doanh nghiệp phát triển.

Một trong những yếu tố đầu tiên để làm được điều này, theo ông, chính là cam kết cải cách hành chính, xây dựng chính quyền liêm chính, kiến tạo, phục vụ nhân dân.

“Thành phố không dung thứ cho sự trì trệ, tiêu cực, thiếu cảm xúc của những người tiến hành dịch vụ công. Tôi đưa ra cảnh báo và yêu cầu nghiêm khắc với các cán bộ, công chức, viên chức phải làm tốt công việc của mình để phục vụ người dân và doanh nghiệp không điều kiện. Lãnh đạo thành phố còn có một mong muốn xa hơn là xóa bỏ hoàn toàn cụm từ “cò dịch vụ” như một vấn đề đáng xấu hổ”, ông Thăng nhắc nhở.

bi thu thang cam ket tao thuan loi chua tung co cho doanh nghiep
Các chuyên gia và doanh nhân cùng cam kết, hiến kế đồng hành cùng TP HCM đổi mới. Ảnh: Viễn Thông

“Phải nhìn nhận rằng chúng ta đang tụt hậu. Chúng tôi đi đến Long An hay Bình Dương thì lại thấy thích hơn vì cơ chế đang thoáng và cởi mở hơn TP HCM”, ông Hoà thẳng thắn.Ở góc độ khác, doanh nhân Nguyễn Hữu Thái Hòa góp ý thành phố tham khảo cách làm của tỉnh Bình Dương là xóa bỏ ‘cò dịch vụ’ mang tính tiêu cực bằng cách thành lập một đơn vị chính thức, chuyên xử lý dịch vụ liên quan đến thủ tục hành chính. Vị này nhận định, cơ chế của các tỉnh thành trong khu vực đang dần thoáng hơn và thu hút các doanh nghiệp hơn.

Về mục tiêu đưa TP HCM trở thành trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thương mại, đầu tư, giáo dục đào tạo hàng đầu khu vực, Bí thư Thăng cho rằng, lãnh đạo thành phố và doanh nghiệp nên lắng nghe lẫn nhau để cùng bắt tay hiện thực hóa nó. “Tôi cổ vũ sự thẳng thắn, nhờ thẳng thắn, chân tình mà chúng tôi mới biết được các doanh nghiệp đang cần gì”, ông chia sẻ.

Chuyên gia kinh tế - tiến sĩ Vũ Đình Ánh nhận xét, định hướng đưa Thành phố trở thành một trung tâm dịch vụ lớn ở khu vực là hợp lý. Tuy nhiên, cần xác định chọn những ngành dịch vụ nào để biến nó thành mũi nhọn và tập trung đầu tư. Ngoài ra, ông cho rằng, lực lượng Việt kiều cũng là một thành phần mạnh mẽ và sẽ có đóng góp đáng kể nếu Thành phố tạo được cơ hội cho họ tham gia.

“TP HCM khác các địa phương là có đội ngũ Việt kiều đông đảo và giàu tiềm năng. Đó là điều mà các địa phương còn lại có muốn cũng không được”, chuyên gia này nhận định.

Ông Thái Tuấn Chí – Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần tập đoàn Thái Tuấn đề xuất TP HCM nên vận động để trở thành địa điểm đặt văn phòng chi nhánh của hiệp hội các quốc gia thành viên Hiệp định thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP). Ông cho rằng, nếu điều này thành sự thật thì thành phố sẽ có cơ hội trở thành trung tâm thật sự. Vấn đề hiện nay là để Thành phố được các nước công nhận thì các thành viên khối TPP sẽ yêu cầu TP HCM cam kết sự thay đổi, đây cũng là điều kiện để lãnh đạo thành phố thay đổi mạnh mẽ hơn nữa trong giai đoạn bứt phá mới.

Liên quan đến mục tiêu có được 500.000 doanh nghiệp đến 2020, doanh nhân Nguyễn Hữu Thái Hòa và ông Nguyễn Tuấn Quỳnh – Phó chủ tịch Hội doanh nghiệp trẻ TP HCM kêu gọi Thành phố quan tâm hơn đến cơ chế chính sách cho lực lượng khởi nghiệp, nhất là thế hệ doanh nhân 9x. Theo ông Hòa, các lãnh đạo của những tập đoàn lớn trong nước hiện đa phần đã gần đến tuổi hưu, là thế hệ học tập từ Nga về và đang khó khăn trong việc phát triển lực lượng kế thừa. Trong khi đó, ông tin tưởng, trong tương lai, nếu bồi dưỡng tốt thì thế hệ doanh nhân 9x có thể hình thành được đâu đó 20 tập đoàn mới, trẻ trung và có tầm cỡ để đi ra thế giới.

“Hiện nay có một thực trạng là không ít bạn trẻ tài năng không khởi nghiệp tại TP HCM mà đi ra nước ngoài. Đó là điều đáng suy nghĩ. Trong quá trình khởi nghiệp, chắc chắn sẽ có những sai sót. Điều này rất mong sự chia sẻ của lãnh đạo thành phố chứ không chỉ đơn thuần phát hiện và phạt”, ông Nguyễn Tuấn Quỳnh chia sẻ tâm tư.

Viễn Thông

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 23:45