Tin mới nhất về ụ nổi Vinalines

16:03 | 14/05/2016

5,063 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ụ nổi Vinalines hay ụ nổi 83M sẽ được bán với giá không thấp hơn 34,8 tỷ đồng.
tin moi nhat ve u noi vinalines
Ụ nổi 83M.

Việc xử lý ụ nổi Vinalines vẫn đang là bài toán nan giải đối với Tổng công ty Hàng hải Việt Nam dù cho đơn vị này đã đưa ra mức giá khởi điểm để đấu thầu thấp hơn hàng chục lần so với con số 462 tỉ đồng đã đầu tư là 34,8 tỉ đồng.

Lý do Vinalines chưa thể tìm kiếm được đối tác trong việc thanh lý ụ nổi 83M được chỉ ra là do đã neo đậu quá lâu, nhiều phần của ụ nổi đã hư hỏng.

Thậm chí, theo nhận định của nhiều chuyên gia thì giờ ụ nổi Vinalines chỉ có thể bán sắt vụn và tất nhiên cái giá 34,8 tỉ đồng là quá cao, không khả thi. Con số 3 đồng theo đơn giá sắt vụn cho ụ nổi 83M vì thế cũng đã được nhiều người đặt ra.

Nhưng nếu có bán sắt vụn thì việc tìm đối tác thanh lý cũng không hề đơn giản bởi theo phân tích của một doanh nghiệp chuyên thu mua phế liệu với số lượng lớn ở Bắc Ninh thì khó có bán được với mức giá 3 tỉ đồng.

Theo phân tích của vị giám đốc này thì ụ nổi 83M ước nặng khoảng 4.000 tấn, giá sắt phế liệu hiện giờ khoảng 4.000 – 5.000 tấn. Nếu phá dỡ thì chỉ lấy được khoảng 2.500 – 3.000 tấn. Và để thực hiện việc này thì cũng phải thuê 10 – 12 người, làm việc liên tục 3 – 4 tháng, tiền thuê khoảng 300 ngàn đồng/người/ngày. Chi phí như vậy là rất lớn, lên tới vài tỉ đồng...

Từ đó, vị giám đốc này đã khẳng định sẽ chỉ mua ụ nổi 83M với giá chỉ... 1 tỉ đồng.

Nói như vậy để thấy rằng, việc thanh lý ụ nổi của Vinalines hiện đang vô cùng khó khăn. Tuy nhiên, theo tin mới nhất được đại diện Vinlines khẳng định thì đơn vị này sẽ không bán ụ nổi 83M với giá thấp hơn 34,8 tỷ đồng – đúng bằng mức giá thẩm định do Công ty cổ phần Đầu tư và Định giá AIC-Việt Nam đưa ra khi được thuê thẩm định giá ụ nổi 83M.

Được biết, cuối tháng 3 vừa rồi, trước hiện trạng xuống cấp cũng như những chi phí phát sinh trong quá trình neo đậu tại Cảng Gò Dầu B (Đồng Nai), Vinalines đã có văn bản gửi Bộ Giao thông vận tải đề nghị bán ụ nổi 83M với mức giá bằng mức giá thẩm định.

Theo đó, Vinalines cho hay, ụ nổi 83M đang neo đậu tại Cảng Gò Dầu B tỉnh Đồng Nai trong tình trạng chưa sửa chữa xong, bị đăng kiểm rút cấp từ tháng 01/2011, bảo hiểm hết hạn từ năm 2012, đăng ký tạm thời cũng đã hết hạn từ 24/06/2011. Tính đến nay, ụ nổi đã neo đậu tại Cảng Gò Dầu B được hơn 6 năm và không hoạt động nên chi phí quản lý, bảo vệ ngày một tăng. Tính đến thời điểm 31/12/2015, công nợ phát sinh có liên quan đến ụ nổi 83M đã vào khoảng hơn 50 tỉ đồng.

Trong khi đó, Công ty TNHH Sửa chữa tàu biển Vinalines (VNLSY)-doanh nghiệp được Vinalines góp vốn bằng ụ nổi 83M năm 2008 – từ khi thành lập không có hoạt động sản xuất kinh doanh do dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sửa chữa tàu biển Vinalines phía Nam chưa được triển khai xây dựng); không có nguồn tài chính đề thực hiện duy tu, bảo dưỡng nên kết cấu thép của ụ nổi xuống cấp rất nhanh do rỉ sét nhiều.

Nghiêm trọng hơn, do không có khả năng thanh toán một phần công nợ neo đậu theo yêu cầu nên Cảng Đồng Nai đã cắt hợp đồng cấp điện chiếu sáng và cấp nước cho ụ nổi từ đầu năm 2013 khiến ụ nổi lâm vào tình trạng mất an toàn an ninh hàng hải. Điển hình là tháng 7/2014, ụ nổi 83M bị trôi dạt do thủy triều xuống nước dẫn đến kéo căng nhiều dây buộc làm gãy trụ buộc dây B3. Và vì sự cố này, VNLSY bị Cảng Đồng Nai yêu cầu bồi thường thiệt hại 785 triệu đồng…

Cũng theo Vinalines, từ cuối năm 2012, thực hiện chỉ đạo của Bộ Giao thông Vận tải và căn cứ vào thực trạng của VNLSY cũng như diễn biến của thị trường sửa chữa tàu biển, Tổng công ty đã xây dựng và báo cáo các phương án khai thác ụ nổi 83M. Mặc dù đã rất nỗ lực tìm kiếm đối tác có năng lực tài chính để tiếp tục đầu tư, cho thuế… nhưng 3 năm qua vẫn không thực hiện được.

Chính vì vậy, trên cơ sở kiến nghị của VNLSY và tình hình thực hiện các phương án xử lý ụ nổi, Vinalines và VNLSY đã báo cáo Bộ Giao thông Vận tải đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép bán ụ nổi 83M để thu hồi vốn. Bộ Giao thông Vận tải đã chỉ đạo Vinalines chủ động tìm kiếm đối tác, xử lý ụ nổi 83M theo quy định của pháp luật.

Và căn cứ vào báo cáo tài chính của VNLSY tại thời điểm 31/12/2015, giá trị sổ sách của ụ nổi 83M là hơn 500 tỉ đồng. Giá trị này được xác định gồm 462 tỉ đồng giá trị tạm tính của ụ nổi 83M khi mua và 50 tỉ đồng chi phí neo đậu, tàu lai trực sự cố, bảo quản hàng tháng.... tính đến thời điểm 31/12/2015.

Bên cạnh đó, vì ụ nổi 83M là tài sản đơn chiếc, không có giao dịch trên thị trường nên để có cơ sở xác định giá thị trường khi chuyển nhượng bán nguyên trạng ụ nổi, căn cứ theo quy định hiện hành, VNLSY đã ký hợp đồng tư vấn với Công ty cổ phần Đầu tư và Định giá AIC-Việt Nam về việc thẩm định giá nguyên trạng ụ nổi 83M. Theo chứng thư thẩm định giá số 070712/2015/CT-AIC ngày 7/12/2015, giá trị ụ nổi 83M xác định theo phương pháp chi phí là 34,8 tỉ đồng.

tin moi nhat ve u noi vinalines Ụ nổi 83M: Dân buôn sắt vụn định giá chưa đến… 1 tỉ
tin moi nhat ve u noi vinalines Ụ nổi Vinalines: Mua trăm tỉ, bán rẻ như... sắt vụn!
tin moi nhat ve u noi vinalines Ụ nổi không phải là tàu biển

Hà Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 105,500 ▲500K 108,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 105,500 ▲500K 108,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 105,500 ▲500K 108,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,300 ▲120K 10,560 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,290 ▲120K 10,550 ▲150K
Cập nhật: 15/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
TPHCM - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Hà Nội - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Đà Nẵng - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Miền Tây - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 102.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 105.500 ▲500K 108.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 102.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 102.800 ▲800K 106.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 102.800 ▲800K 105.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 102.700 ▲800K 105.200 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 102.060 ▲800K 104.560 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 101.850 ▲790K 104.350 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.630 ▲600K 79.130 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.250 ▲470K 61.750 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.460 ▲340K 43.960 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 94.060 ▲740K 96.560 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.880 ▲480K 64.380 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▲520K 68.600 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.250 ▲540K 71.750 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.140 ▲300K 39.640 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.400 ▲260K 34.900 ▲260K
Cập nhật: 15/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,150 ▲90K 10,640 ▲90K
Trang sức 99.9 10,140 ▲90K 10,630 ▲90K
NL 99.99 10,150 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,150 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,320 ▲90K 10,650 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,320 ▲90K 10,650 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,320 ▲90K 10,650 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 10,550 ▲50K 10,800 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 10,550 ▲50K 10,800 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 10,550 ▲50K 10,800 ▲50K
Cập nhật: 15/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15869 16135 16722
CAD 18099 18374 19003
CHF 31014 31392 32059
CNY 0 3358 3600
EUR 28664 28932 29974
GBP 33398 33785 34746
HKD 0 3198 3402
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14959 15555
SGD 19085 19364 19899
THB 685 748 802
USD (1,2) 25561 0 0
USD (5,10,20) 25599 0 0
USD (50,100) 25626 25660 26015
Cập nhật: 15/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,685 25,685 26,045
USD(1-2-5) 24,658 - -
USD(10-20) 24,658 - -
GBP 33,751 33,843 34,753
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,268 31,365 32,248
JPY 177.21 177.53 185.49
THB 735.49 744.58 796.68
AUD 16,206 16,265 16,706
CAD 18,410 18,469 18,968
SGD 19,318 19,378 19,998
SEK - 2,612 2,703
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,867 4,001
NOK - 2,404 2,488
CNY - 3,498 3,593
RUB - - -
NZD 14,942 15,081 15,523
KRW 16.78 - 18.8
EUR 28,910 28,933 30,166
TWD 718.92 - 870.38
MYR 5,477.82 - 6,178.15
SAR - 6,777 7,134.07
KWD - 82,088 87,288
XAU - - 107,500
Cập nhật: 15/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,660 25,680 26,020
EUR 28,753 28,868 29,953
GBP 33,591 33,726 34,692
HKD 3,267 3,280 3,386
CHF 31,150 31,275 32,191
JPY 176.64 177.35 184.75
AUD 16,097 16,162 16,688
SGD 19,304 19,382 19,909
THB 751 754 787
CAD 18,325 18,399 18,913
NZD 15,024 15,530
KRW 17.27 19.04
Cập nhật: 15/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25635 25635 25995
AUD 16035 16135 16703
CAD 18272 18372 18924
CHF 31221 31251 32140
CNY 0 3493.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28811 28911 29797
GBP 33666 33716 34829
HKD 0 3320 0
JPY 177.57 178.07 184.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15057 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19224 19354 20086
THB 0 714.4 0
TWD 0 770 0
XAU 10580000 10580000 10800000
XBJ 9900000 9900000 10800000
Cập nhật: 15/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 26,020
USD20 25,670 25,720 26,020
USD1 25,670 25,720 26,020
AUD 16,103 16,253 17,319
EUR 29,018 29,168 30,343
CAD 18,244 18,344 19,662
SGD 19,323 19,473 19,950
JPY 177.88 179.38 184.03
GBP 33,784 33,934 34,813
XAU 10,548,000 0 10,802,000
CNY 0 3,381 0
THB 0 751 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/04/2025 17:45