Mục tiêu lỗ hơn 1.000 tỷ đồng, cổ phiếu Vinalines “nằm sàn” 3 phiên liền

07:11 | 19/08/2020

147 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước thời điểm “thay tên đổi họ”, cổ phiếu MVN của Vinalines diễn biến tiêu cực, liên tục “nằm sàn” và mất giá tới 38%. Tổng công ty này dự kiến sẽ lỗ 1.024,84 tỷ đồng trong năm nay.
Mục tiêu lỗ hơn 1.000 tỷ đồng, cổ phiếu Vinalines “nằm sàn” 3 phiên liền
Vinalines sẽ chính thức chuyển sang thương hiệu mới là "VIMC" kể từ 1/9 tới

MVN “nằm sàn” 3 phiên liên tiếp

Thị trường UPCoM phiên hôm qua (18/8) mặc dù chứng kiến tình trạng giảm giá tại VEA, BVB, VBB nhưng ngược lại, VIB, LPB, VTP, SIP tăng giá đã hỗ trợ đáng kể cho chỉ số và giúp chỉ số này tăng trong khi hai chỉ số chính VN-Index và HNX-Index suy giảm.

Tuy vậy, cổ phiếu MVN trên sàn này lại liên tục là mã có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến UPCoM-Index. MVN là mã cổ phiếu của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines).

Sau thời gian dài gần như không có thanh khoản, trong 3 phiên trở lại đây, MVN liên tục giảm sàn, giảm từ 13.400 đồng xuống còn 8.300 đồng (tương ứng thị giá “bốc hơi” hơn 38%), khớp lệnh thấp.

Cổ phiếu MVN diễn biến tiêu cực trong bối cảnh tổng công ty này vừa công bố mục tiêu doanh thu 1.526 tỷ đồng so với kế hoạch 2020 do Uỷ ban Quản lý vốn Nhà nước đề ra là 1.555 tỷ đồng; đặc biệt là mục tiêu lỗ 1.024,84 tỷ đồng trong khi kế hoạch do Uỷ ban giao là lãi 51 tỷ đồng.

Trong giai đoạn 8 tháng đầu năm, công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty TNHH MTV, MVN ước lỗ trước thuế 139,73 tỷ đồng, nhưng chỉ 4 tháng cuối năm khi chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần thì mục tiêu lỗ đẩy lên con số 885,11 tỷ đồng.

Lãnh đạo tổng công ty này cho rằng, tác động tiêu cực do dịch Covid – 19 ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh vận tải biển, thanh lý các tàu biển; việc phải phân bổ, trích lập các tồn tại về tài sản, công nợ tồn đọng trong giai đoạn DNNN chưa được xử lý lên tới hơn 940 tỷ đồng cũng khiến lợi nhuận dự kiến năm 2020 của công ty mẹ chuyển từ có lãi sang lỗ lớn.

Tại phiên họp đại hội đồng cổ đông lần đầu vừa diễn ra cách đây không lâu, ĐHĐCĐ của MVN đã thống nhất kể từ ngày 1/9/2020 tới, doanh nghiệp sẽ chính thức chuyển đổi thương hiệu Vinalines sang “VIMC” (Vietnam Maritime Corporation) và hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, chính thức khép lại chặng đường cổ phần hoá công ty mẹ sau 2 năm thực hiện IPO.

Cơ hội kiếm lời ở nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ

Thị trường chuyển xấu trong phiên chiều qua khi áp lực bán mạnh trên nền thanh khoản thấp đã khiến các chỉ số nới rộng hơn khoảng cách so với đường tham chiếu.

VN-Index giảm 3,72 điểm tương ứng 0,44% còn 846,43 điểm; HNX-Index cũng giảm 0,19 tương ứng 0,16% còn 117,02 điểm. Trong khi đó, UPCoM-Index vẫn đạt được trạng thái tăng 0,22 điểm tương ứng 0,39% lên 57,09 điểm.

Thanh khoản đạt 227,51 triệu cổ phiếu tương ứng 3.953,02 tỷ đồng trên HSX và 39,61 triệu cổ phiếu tương ứng 409,41 tỷ đồng trên HNX. Khối lượng giao dịch trên UPCoM đạt 19,19 triệu cổ phiếu tương ứng 240,69 tỷ đồng.

Điều đáng nói là độ rộng thị trường lại nghiêng về phía các mã tăng giá. Thống kê cho thấy có 396 mã tăng, 59 mã tăng trần so với 323 mã giảm và 28 mã giảm sàn. Điều này cho thấy, các chỉ số chính bị kéo sụt là do ảnh hưởng của diễn biến tiêu cực lại các cổ phiếu lớn .

Bằng chứng là tại rổ Vn30 có tới 21 mã giảm trong khi chỉ có 5 mã tăng và 4 mã đứng giá tham chiếu. Trong số này, các “ông lớn” lại là những mã có thiệt hại nặng nhất. SAB giảm 3.200 đồng còn 180.600 đồng; VNM giảm 1.400 đồng còn 115.600 đồng; VIC giảm 1.200 đồng còn 86.500 đồng. MSN, VRE, BID, HPG, VHM, GAS đều sụt giá.

Theo đó, VN30-Index ghi nhận mức thiệt hại 4,59 điểm tương ứng 0,58% còn 786,95 điểm, giảm mạnh hơn so với VN-Index.

Chỉ riêng cổ phiếu VIC đã khiến VN-Index bị kéo sụt 1,16 điểm và tác động từ VNM là 0,69 điểm; từ SAB là 0,58 điểm; từ BID là 0,34 điểm.

Tương tự, với 12 mã giảm nhưng chỉ số HNX30-Index cũng đánh mất 0,21 điểm tương ứng 0,1% còn 217,29 điểm; giảm mạnh hơn HNX-Index. VCS, ACB, VCG, PVS, SHB, SHS cùng giảm giá.

Trái ngược lại với nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn, phiên hôm qua lại chứng kiến sự bứt phá của nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ. Theo đó, tác động tích cực nhất đến VN-Index là GVR, VGC, APH, GEX, GME, STB, SBT, CII, BWE… Trên HNX là sự nổi lên của PVI, S99, NTP, AMV, IDJ, IDC, VHL, BCC, DHT, DST…

Theo nhận xét của các chuyên gia VDSC, trong hai ngày liên tiếp vừa qua, thị trường chứng khoán vẫn chưa tìm lại được phong độ và áp lực bán chủ động hơn bên mua.

Mặc dù thị trường đỏ lửa nhưng sự phân hóa rất rõ khi các cổ phiếu vốn hóa nhỏ lại tăng giá tích cực. Với tình hình hiện tại VDSC khuyến nghị các nhà đầu tư có thể tạm thời nghĩ ngơi ở nhóm “bluechip” và chuyển hướng qua các cổ phiếu midcap và penny đang có câu chuyện thị trường.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 20:00