Xuất khẩu thuỷ sản sang Nhật Bản:

Thuế giảm xuống 0% vẫn khó cạnh tranh

07:00 | 04/01/2016

9,524 lượt xem
|
(Petrotimes) – Xuất khẩu thuỷ sản nước ta sang thị trường Nhật Bản bị đánh giá là khó cạnh tranh với nhiều đối thủ khác trên thị trường. Bởi dù có được giảm thuế xuống 0% thì giá thành sản phẩm vẫn cao.

Nhật Bản được xem là nhà nhập khẩu truyền thống lớn và quan trọng đối với ngành thuỷ sản Việt Nam. Trong thời gian qua, xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Nhật Bản đã thu về nguồn ngoại tệ đáng kể cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) sẽ mang lại những cơ hội lớn cho xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang các nước trong hiệp định nói chung và Nhật Bản nói riêng.

Tôm, mực, cá ngừ là 3 mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Nhật Bản, chiếm 80% tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản của nước ta sang thị trường này.

thue giam xuong 0 van kho canh tranh

Sơ chế thuỷ sản xuất khẩu

Tham gia TPP, xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản có cơ hội được đẩy mạnh và mở rộng thị phần khi thuế quan nhập khẩu vào thị trường này đối với tôm, mực, cá ngừ sẽ giảm xuống 0%.

Hiện nay, mức thuế nhập khẩu trung bình của 3 mặt hàng này vào thị trường Nhật Bản cụ thể là: Tôm 1 – 2%, các mặt hàng chế biến từ tôm 3,5 – 5,3%, mực đông lạnh 3,5%, cá ngừ 6,4 – 7,2%. Mức thuế này được xem là cao nhất so với các nước trong khu vực ASEAN. Vì vậy, gia nhập hiệp định TPP là một lợi thế lớn cho xuất khẩu thuỷ sản nước ta, bởi khi TPP có hiệu lực thuế sẽ giảm xuống 0%, góp phần giảm giá thành sản phẩm.

Bên cạnh đó, việc xoá bỏ các hàng rào phi thuế quan qua cam kết trong TPP sẽ tạo thêm cơ hội cho xuất khẩu thuỷ sản của nước ta. Vì thực tế hiện nay có hơn 80% thuỷ sản nước ta xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản phải thông qua các nhà bán buôn sở tại, không thể thâm nhập trực tiếp đến tay người tiêu dùng do hàng rào phi thuế quan tinh vi của Nhật Bản về kiểm dịch các cấp.

Tuy nhiên, cùng với những cơ hội là những thách thức lớn của xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Nhật Bản. Trong đó, thách thức lớn nhất là vấn đề bảo đảm các yêu cầu, tiêu chuẩn ATVSTP. Bởi tình trạng vi phạm các tiêu chuẩn ATVSTP, dư lượng kháng sinh trong sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của nước ta vẫn còn cao. Trong khi đó, để đầu tư, nâng cao chất lượng thuỷ sản xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu theo quy định của TPP phải mất một thời gian dài và cần có sự phối hợp giữa nguồn vốn và các chủ thể tham gia vào chuỗi sản xuất, xuất khẩu thuỷ sản.

Ngoài ra, việc xoá bỏ hàng rào thuế quan qua TPP có nguy cơ sẽ làm tăng việc nhập khẩu thức ăn nuôi trồng thuỷ sản, bởi giá thành được giảm xuống, dẫn đến việc phụ thuộc ngày càng nhiều hơn vào doanh nghiệp nước ngoài. Hiện nay, doanh nghiệp nước ngoài chiếm đến 70% thị phần thức ăn nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta, chúng ta bị lệ thuộc về giá và chất lượng thức ăn nuôi trồng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam cả về giá và về chất lượng.

Từ các yếu tố bất ổn trên cho thấy, dù có được giảm thuế xuống 0% thì xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vẫn khó cạnh tranh được với nhiều đối thủ khác trên thị trường như: Indonesia, Ấn Độ. Bởi khi được giảm thuế giá thành sản phẩm của ta vẫn cao hơn. Cụ thể, so với Việt Nam, nuôi tôm ở Ấn Độ có nhiều lợi thế như: giá thức ăn rẻ hơn 30%, giá giống rẻ hơn 50%, tỷ lệ nuôi thành công đạt 70% (Việt Nam chỉ đạt 30%). Vì thế, giá tôm của Ấn Độ đang rẻ hơn Việt Nam từ 1 – 3 USD/kg (tương ứng 10 – 30%).

Mai Phương

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
AVPL/SJC HCM 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,600 ▲300K 81,600 ▲300K
Cập nhật: 19/03/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
TPHCM - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Hà Nội - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Miền Tây - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.300 ▲100K 68.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.830 ▲80K 51.230 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.590 ▲60K 39.990 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.080 ▲40K 28.480 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 7,975 ▲20K 8,160 ▲20K
Cập nhật: 19/03/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲100K 81,500 ▲100K
SJC 5c 79,500 ▲100K 81,520 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲100K 81,530 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,450 ▲200K 68,650 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,450 ▲200K 68,750 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 67,350 ▲200K 68,150 ▲200K
Nữ Trang 99% 65,975 ▲198K 67,475 ▲198K
Nữ Trang 68% 44,497 ▲136K 46,497 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 26,571 ▲83K 28,571 ▲83K
Cập nhật: 19/03/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,720.97 15,879.77 16,389.90
CAD 17,781.41 17,961.02 18,538.01
CHF 27,131.41 27,405.46 28,285.85
CNY 3,355.35 3,389.24 3,498.64
DKK - 3,536.95 3,672.55
EUR 26,178.32 26,442.75 27,614.88
GBP 30,615.29 30,924.53 31,917.97
HKD 3,082.33 3,113.46 3,213.48
INR - 297.36 309.26
JPY 159.90 161.51 169.24
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,239.65 83,451.04
MYR - 5,174.52 5,287.60
NOK - 2,271.10 2,367.63
RUB - 256.21 283.64
SAR - 6,577.16 6,840.40
SEK - 2,318.30 2,416.83
SGD 17,976.33 18,157.91 18,741.22
THB 606.44 673.83 699.66
USD 24,545.00 24,575.00 24,895.00
Cập nhật: 19/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,873 15,973 16,423
CAD 17,983 18,083 18,633
CHF 27,383 27,488 28,288
CNY - 3,397 3,507
DKK - 3,551 3,681
EUR #26,387 26,422 27,682
GBP 31,023 31,073 32,033
HKD 3,089 3,104 3,239
JPY 161.25 161.25 169.2
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,274 2,354
NZD 14,714 14,764 15,281
SEK - 2,310 2,420
SGD 17,986 18,086 18,686
THB 632.73 677.07 700.73
USD #24,503 24,583 24,923
Cập nhật: 19/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24545 24595 25010
AUD 15919 15969 16377
CAD 18031 18081 18486
CHF 27628 27678 28097
CNY 0 3402 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26593 26643 27159
GBP 31206 31256 31723
HKD 0 3115 0
JPY 162.56 163.06 167.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0289 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14756 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18279 18279 18644
THB 0 645.5 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 16:45