Tăng cường xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Hàn Quốc

12:34 | 23/03/2018

962 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều ngày 22/3, tại Hà Nội, thông tin từ Bộ Công Thương, Bộ trưởng Trần Tuấn Anh và Bộ trưởng Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc (MOTIE) Paik Un Gyu đã có buổi hội đàm và ký kết nhiều văn kiện quan trọng phát triển thương mại và công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc.

Hai Bộ trưởng cùng thống nhất hai bên cần hợp tác chặt chẽ, xây dựng chương trình hành động chung trên các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và năng lượng; xây dựng và triển khai chính sách và giải pháp hữu hiệu thúc đẩy hợp tác kinh tế, thương mại song phương phát triển. Hai Bộ trưởng nhất trí: Cùng nhau thiết lập cơ chế hợp tác 4 bên giữa hai Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp hai nước nhằm tạo thuận lợi cho hợp tác thương mại nông sản, đặc biệt là xuất khẩu nông sản từ Việt Nam sang Hàn Quốc nhằm góp phần giảm bớt nhập siêu từ Hàn Quốc.

tang cuong xuat khau nong san viet nam sang han quoc
Bộ trưởng Trần Tuấn Anh và Bộ trưởng Paik Un Gyu ký kết một loạt các hiệp định khung phát triển thương mại, công nghiệp giữa Việt Nam và Hàn Quốc.

Hàn Quốc tiếp tục hỗ trợ Việt Nam trong phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm và chính sách đầu tư, phát triển của Hàn Quốc trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là các lĩnh vực mà Việt Nam đang quan tâm như ôtô, điện/điện tử, dệt may, da giầy; Tăng cường hợp tác điện lực, hợp tác toàn diện về an toàn năng lượng, hợp tác trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và biến đổi khí hậu vào các văn kiện hợp tác để ký kết giữa hai bên trong dịp này; Tiếp tục hỗ trợ Việt Nam trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực công nghiệp, dầu khí, năng lượng tái tạo; Mở rộng hợp tác về phòng vệ thương mại trong bối cảnh hai nước ngày càng hội nhập sâu rộng và phải đối phó ngày càng nhiều với các biện pháp tự vệ của các nước...

Bộ trưởng Trần Tuấn Anh bày tỏ sự vui mừng khi được gặp lại ngài Paik Un Gyu sau Kỳ họp Ủy ban hỗn hợp Việt Nam - Hàn Quốc được tổ chức tại TP HCM vào ngày 2/2/2018 và kỳ vọng chuyến thăm chính thức của Tổng thống Hàn Quốc và tuyên bố chung của lãnh đạo cấp cao nhân dịp này sẽ thắt chặt hơn nữa và phát triển mối quan hệ hợp tác chiến lược giữa hai nước, hướng tới mục tiêu nâng cấp mối quan hệ hai nước thành quan hệ đối tác chiến lược toàn diện trong năm 2019. Bộ trưởng Paik Un Gyu đánh giá cao sự đón tiếp nồng hậu và trọng thị của Việt Nam và cảm ơn Bộ trưởng Bộ Công Thương đã dành thời gian tiếp đoàn.

tang cuong xuat khau nong san viet nam sang han quoc
Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải và Thứ trưởng MOTIE Hàn Quốc ký kết văn kiện cấp Thứ trưởng.

Tại buổi hội đàm, Bộ trưởng Trần Tuấn Anh ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng về kim ngạch thương mại năm 2017 và 2 tháng đầu năm 2018 và khẳng định đây chính là kết quả của sự hợp tác thực chất giữa hai Bộ triển khai có hiệu quả những chỉ đạo và định hướng của lãnh đạo hai nước trong thời gian qua. Hai bên đã thảo luận cởi mở trên tinh thần tương trợ theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi những giải pháp căn cơ nhằm duy trì hoạt động hợp tác kinh tế thương mại hiện tại và để đạt mục tiêu kim ngạch thương mại song phương 100 tỷ USD vào năm 2020 theo hướng cân bằng hơn, đúng với định hướng của lãnh đạo cấp cao hai nước đặt ra vào năm 2017.

tang cuong xuat khau nong san viet nam sang han quoc
Toàn cảnh buổi hội đàm.

Sau cuộc hội đàm, hai Bộ trưởng đã ký kết 5 văn kiện, chứng kiến việc ký 1 văn kiện cấp Thứ trưởng ký; 2 văn kiện cấp Cục/Vụ chức năng của hai Bộ ký và 10 văn kiện do doanh nghiệp hai nước trong lĩnh vực công thương ký.

Trong nhiều năm qua, Hàn Quốc luôn là đối tác th­ương mại và đầu tư quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Theo số liệu thông kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, năm 2017, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu song phương đạt 61,5 tỷ USD, tăng 41,3% so với năm 2016, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 14,8 tỷ USD, tăng 30%; kim ngạch nhập khẩu đạt 46,7 tỷ USD, tăng 45,3%. 2 tháng đầu năm 2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu với Hàn Quốc đạt 10,3 tỷ USD, tăng 32,4%, trong đó xuất khẩu đạt 2,8 tỷ USD, tăng 45,6%; nhập khẩu đạt 7,5 tỷ USD, tăng 28,1% so với cùng kỳ 2017.

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
AVPL/SJC HCM 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,150 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,050 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▼1000K 82.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Miếng SJC Nghệ An 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Miếng SJC Hà Nội 8,015 ▼85K 8,230 ▼110K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▼1000K 82,500 ▼1000K
SJC 5c 80,000 ▼1000K 82,520 ▼1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▼1000K 82,530 ▼1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25235 25488
AUD 16234 16284 16789
CAD 18380 18430 18886
CHF 27649 27699 28267
CNY 0 3478.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27627
GBP 31189 31239 31892
HKD 0 3140 0
JPY 162.46 162.96 167.49
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19099
THB 0 647.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8050000 8050000 8220000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 13:00