Quản lý kinh tế không nên theo kiểu: Giật một cái, nhả một cái!

06:55 | 27/07/2016

202 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Nếu không đạt chỉ tiêu tăng trưởng thì lại xuất hiện các chính sách kích cầu như: tín dụng, hạ lãi suất… để hỗ trợ tăng trưởng đúng mục tiêu. Cứ như vậy hết năm nền kinh tế vẫn đạt các chỉ tiêu, tất cả đều vỗ tay. Quản lý kinh tế kiểu thỉnh thoảng giật một cái, rồi nhả một cái không tuân theo cơ chế thị trường thì sao chúng ta tìm ra được nguyên nhân và đánh giá khách quan được”

Đây là chia sẻ của TS Nguyễn Đình Cung, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) tại Hội thảo Kinh tế 6 tháng đầu năm vừa được tổ chức tại Hà Nội ngày 26/7.

Không tăng trưởng ảo, không kích cầu ngắn hạn.

Trước tình hình GDP tăng trưởng 6 tháng qua không đạt chỉ tiêu đề ra, lo ngại tốc độ tăng GDP cả năm không đạt được yêu cầu, TS Nguyễn Đình Cung khẳng định: "Trong mấy năm vừa rồi tăng trưởng hay việc xử lý vấn đề lạm phát không phải do cầu kéo hay chi phí đẩy mà chính là do chính sách quản lý hành chính của các cơ quan Nhà nước khi điều tiết thị trường bằng các công cụ phi thị trường như chính sách lãi suất, tỷ giá...".

tin nhap 20160727065135
Việt Nam đang ra biển lớn, sân chơi lớn do đó, áp lực nội tại và ngoại sinh yêu cầu cần có cải cách nhanh hơn, đột phá hơn về thể chế kinh tế.

“Việt Nam đang duy trì tăng trưởng theo mục tiêu, chỉ tiêu. Nhưng nếu không đạt lại xuất hiện các chính sách để phục vụ cho tăng trưởng (tăng tín dụng, hạ lãi suất…). Cứ như vậy hết năm nền kinh tế vẫn đạt các chỉ tiêu, tất cả đều vỗ tay. Quản lý kinh tế kiểu thỉnh thoảng giật một cái, rồi nhả một cái không tuân theo cơ chế thị trường thì sao chúng ta tìm ra được nguyên nhân và đánh giá khách quan được”, TS Cung nói.

“Trong điều hành chính sách vĩ mô của Việt Nam, cần cải cách theo hướng tuân thủ các quy luật thị trường và tôn trọng nó để có hướng xử lý thích đáng. Cơ quan quản lý không nên can thiệp quá mức vào thị trường bằng mệnh lệnh hành chính, bằng chính sách ngắn hạn khiến diễn biến thị trường méo mó. Tăng trưởng như thế không những không tại giá trị gia tăng mà còn tiềm ẩn hệ quả xấu cho nền kinh tế như: nợ xấu, thói quen trong quản lý kinh tế”, ông Cung nêu quan điểm.

Cũng theo TS Nguyễn Đình Cung: “Chính phủ cần sẵn sàng đối diện với áp lực thực tế để tìm ra những cách thức quản lý mới, gia tốc mới, trong đó mắt xích quan trọng nhất để có tăng trưởng là sự thay đổi là từ cơ quan quản lý, vấn đề này nói nhiều năm rồi. Cần thức tỉnh bộ máy, tạo động lực nội sinh, phải làm sao cơ quan Nhà nước phải thay đổi đúng với tinh thần chuyển từ Nhà nước quản lý hành chính sang sáng tạo và phát triển”.

Bỏ thói quen xấu: bốc một bài thuốc cho nhiều loại bệnh

Đồng quan điểm với TS Cung, GS -TSKH Nguyễn Quang Thái, Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam cho hay: Tái cơ cấu hô hào 5 năm qua, nhưng chưa thực hiện được. Chúng ta có kế hoạch nhưng tổ chức thực hiện cho đúng, sát sao là chưa ai đi đến đầu đến đũa.

“Tôi cũng đồng ý là không nên điều chỉnh và kiến nghị nếu tăng trưởng GDP không đạt mục tiêu năm nay đi nữa thì cũng là chuyện bình thường bởi xu hướng kinh tế thế giới tăng chậm, Việt Nam không thể một chợ được, tăng trưởng cao khi sử dụng các công cụ kinh tế, tài chính để tăng GDP bằng mọi giá. Bản chất hiện nay các DN không phải thiếu vốn mà thiếu động lực tăng trưởng, khu vực DNNN chậm cải thiện, kìm hãm các nguồn lực phát triển. Khu vực kinh tế tư nhân bị méo mó, khó khăn... Nếu cứ không đạt mục tiêu tăng trường chúng ta lại hạ chỉ tiêu thì sao có tìm ra nguyên nhân, đâu có động lực và yêu cầu cải cách nữa". GS Thái cho hay.

Theo các chuyên gia kinh tế, cái mà DN cần, nền kinh tế đang cần là động lực, là môi trường tạo ra tăng trưởng, Việt Nam mới nói mà chưa làm được. “Khoảng cách giữa ý chí của Chính phủ, Nhà nước xuống các Bộ, địa phương và ngành còn quá xa vời. Làm sao để các cơ quan công quyền thực sự có phản ứng thay đổi hành vi thúc đẩy cải cách? Làm sao để gây áp lực cho họ là phải tạo ra động lực tăng trưởng từ môi trường, từ thể chế kinh tế và bộ máy hiên nay. Chúng ta còn khó hơn nhiều các nước khác”, TS Nguyễn Đình Cung chia sẻ.

TS Lưu Bích Hồ, nguyên Viện trưởng Viện Chiến lược Phát triển (Bộ KH&ĐT) bình luận: “Cần thay đổi tư duy tiếp cận vấn đề, nhiều năm qua chúng ta nhận diện không đúng bản chất tăng trưởng nên “bốc thuốc” không đúng, ngựa quen đường cũ. Khi chúng ta bị bất ổn, khó khăn, chúng ta đều dựa vào “bài thuốc” đó và bao năm qua, vẫn cứ bốc mãi 1 bài thuốc cho mọi loại bệnh. Nếu nhờn thuốc rồi mà vẫn sử dụng bài thuốc cũ thì không hiệu quả”, TS Hồ phân tích.

Nguyễn Tuyền

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,193 16,213 16,813
CAD 18,317 18,327 19,027
CHF 27,396 27,416 28,366
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,379 26,589 27,879
GBP 31,119 31,129 32,299
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.23 160.38 169.93
KRW 16.34 16.54 20.34
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,839 14,849 15,429
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 635.96 675.96 703.96
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 06:00