"Ở Việt Nam vẫn tồn tại lệ: Quan to làm việc nhỏ, quan nhỏ làm việc to"

14:43 | 16/09/2020

611 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Có một người cũng có vai vế nói với tôi, ở Việt Nam, quan to thường phải đi làm việc nhỏ, quan nhỏ lại làm việc to", TS. Nguyễn Đình Cung, chuyên gia kinh tế chia sẻ.
Ở Việt Nam vẫn tồn tại lệ: Quan to làm việc nhỏ, quan nhỏ làm việc to - 1
Tiến sĩ Nguyễn Đình Cung, nguyên Viện trưởng Viện CIEM, chuyên gia kinh tế, thành viên Tổ Tư vấn kinh tế của Thủ tướng

Chia sẻ tại Hội thảo thúc đẩy cải cách quản lý, kiểm tra chuyên ngành: vấn đề và kiến nghị được Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương (CIEM) tổ chức tại Hà Nội sáng nay 16/9, TS. Nguyễn Đình Cung, nguyên Viện trưởng Viện CIEM, đề cập về chuyện cải cách thủ tục hành chính nói chung và kiểm tra chuyên ngành nói riêng.

Theo ông Cung, năm 2018-2019, Việt Nam đã làm khá tốt khi bỏ được các thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với lúa gạo, gas... cùng hàng loạt giấy phép con. Tuy nhiên, việc gỡ bỏ, chặt đứt các giấy phép con, kiểm tra chuyên ngành không còn như trước nữa.

Theo TS Cung, hiện nhiều quy định về kiểm tra chuyên ngành của bộ này, ngành này chồng lấn lên cơ quan khác, khiến cho nó đúng với bộ này nhưng lại sai với bộ kia, hay đúng với điều khoản này lại vi phạm điều khoản của quy định khác. Đấy là chưa nói đến chuyện nhiều quy định đã và đang thiếu tính thực tiễn, khoa học và phi lý.

Ông Cung ví dụ như kiểm định an toàn của thang máy thì phải lắp thang máy vào chạy mới kiểm định được an toàn. Nhưng hiện nay người ta mới kiểm định rời rạc các bộ phận theo tiêu chuẩn, nếu người ta đúng tiêu chuẩn nhưng lắp đặt thiếu, sai thì có phải không an toàn, phi lý không?

Hiện nay, theo ông Cung, tư duy quản lý Nhà nước của nhiều nơi vẫn theo kiểu kiểm soát nên thiết kế quy định ra anh làm gì phải báo tôi chấp nhận thì mới được làm. Cần phải thay đổi nhanh sang hậu kiểm, phải quản lý theo kết quả, rủi ro.

"Lâu nay nhiều người vẫn hiểu sai về hậu kiểm. Họ cứ nghĩ là hậu kiểm tức là cho người ta làm xong rồi sau đó vào kiểm tra, đây là tư duy hoàn toàn sai. Hậu kiểm là kiểm tra rủi ro, kiểm tra trường hợp nào có lịch sử vi phạm, cá nhân đã từng vi phạm hoặc không cam kết tuân thủ. Còn đối với người, doanh nghiệp làm đúng, không kiểm tra, hậu kiểm. Chứ cứ cho họ làm, sau đó đi kiểm tra sau thì lại gây khó dễ cho họ, cũng bằng như tiền kiểm", ông Cung nói.

Ông Cung nói: "Có một người có vai vế nói với tôi, ở Việt Nam ta, quan to thường phải đi làm việc nhỏ, quan nhỏ làm việc to".

"Cải cách hiện nay là phải là phải bắt các "ông to" ngồi làm việc lớn, phải viết nhiều, đọc nhiều. Cần bỏ tục lệ cứ giao việc cho cấp dưới rồi đi khai trương rồi bắt các "ông nhỏ" cặm cụi viết Thông tư, đề án cải cách. Những thứ này trở thành nghịch lý về trật tự công việc của chúng ta", ông Cung nói.

Ông Cung cho rằng, hiện không thiếu bộ này, cơ quan kia cho một người không am hiểu gì để soạn thảo Thông tư, soạn thảo đề án cải cách, điều này cho thấy họ không chú trọng gì cả. Chính những thứ phi lý nhưng vẫn tiếp diễn hàng ngày mà họ cũng không có áp lực để trăn trở hoặc phải thay đổi tư duy.

"'Tôi cho rằng cải cách hiện nay phải làm thật triệt để, làm thật nhiều thứ để chuyển sang nền kinh tế thị trường đầy đủ, tự do", TS Cung nói.

Cũng tại Hội thảo, ông Phan Đức Hiếu, Phó viện trưởng Viện CIEM cho rằng mỗi lần đi làm thủ tục hành chính thì người dân, doanh nghiệp luôn luôn hồi hộp vì lo không biết có làm được không, có thiếu giấy tờ thủ tục gì không? Ngày nhận kết quả cũng không dám lạc quan mình có nhận được hay không?

Thậm chí, khi cần loại giấy tờ gấp, họ lại càng bị làm khó dễ, cơ quan Nhà nước cứ vin đúng thủ tục, giấy tờ mới hoàn thiện, trong khi đó thời gian với doanh nghiệp, người dân là vàng, là bạc.

Cũng theo Phó Viện trưởng Viện CIEM, Việt Nam đã và đang có một số cải cách hành chính nhưng đâu đó lại có hiện tượng các rào cản tiếp mọc thêm, gánh nặng khác nhiều hơn. Đó là bởi vì các cơ quan Nhà nước muốn có quyền vào mình, để dễ quản, kiểm và dễ gây áp lực..

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 23:00