"Ở Việt Nam vẫn tồn tại lệ: Quan to làm việc nhỏ, quan nhỏ làm việc to"

14:43 | 16/09/2020

612 lượt xem
|
"Có một người cũng có vai vế nói với tôi, ở Việt Nam, quan to thường phải đi làm việc nhỏ, quan nhỏ lại làm việc to", TS. Nguyễn Đình Cung, chuyên gia kinh tế chia sẻ.
Ở Việt Nam vẫn tồn tại lệ: Quan to làm việc nhỏ, quan nhỏ làm việc to - 1
Tiến sĩ Nguyễn Đình Cung, nguyên Viện trưởng Viện CIEM, chuyên gia kinh tế, thành viên Tổ Tư vấn kinh tế của Thủ tướng

Chia sẻ tại Hội thảo thúc đẩy cải cách quản lý, kiểm tra chuyên ngành: vấn đề và kiến nghị được Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương (CIEM) tổ chức tại Hà Nội sáng nay 16/9, TS. Nguyễn Đình Cung, nguyên Viện trưởng Viện CIEM, đề cập về chuyện cải cách thủ tục hành chính nói chung và kiểm tra chuyên ngành nói riêng.

Theo ông Cung, năm 2018-2019, Việt Nam đã làm khá tốt khi bỏ được các thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với lúa gạo, gas... cùng hàng loạt giấy phép con. Tuy nhiên, việc gỡ bỏ, chặt đứt các giấy phép con, kiểm tra chuyên ngành không còn như trước nữa.

Theo TS Cung, hiện nhiều quy định về kiểm tra chuyên ngành của bộ này, ngành này chồng lấn lên cơ quan khác, khiến cho nó đúng với bộ này nhưng lại sai với bộ kia, hay đúng với điều khoản này lại vi phạm điều khoản của quy định khác. Đấy là chưa nói đến chuyện nhiều quy định đã và đang thiếu tính thực tiễn, khoa học và phi lý.

Ông Cung ví dụ như kiểm định an toàn của thang máy thì phải lắp thang máy vào chạy mới kiểm định được an toàn. Nhưng hiện nay người ta mới kiểm định rời rạc các bộ phận theo tiêu chuẩn, nếu người ta đúng tiêu chuẩn nhưng lắp đặt thiếu, sai thì có phải không an toàn, phi lý không?

Hiện nay, theo ông Cung, tư duy quản lý Nhà nước của nhiều nơi vẫn theo kiểu kiểm soát nên thiết kế quy định ra anh làm gì phải báo tôi chấp nhận thì mới được làm. Cần phải thay đổi nhanh sang hậu kiểm, phải quản lý theo kết quả, rủi ro.

"Lâu nay nhiều người vẫn hiểu sai về hậu kiểm. Họ cứ nghĩ là hậu kiểm tức là cho người ta làm xong rồi sau đó vào kiểm tra, đây là tư duy hoàn toàn sai. Hậu kiểm là kiểm tra rủi ro, kiểm tra trường hợp nào có lịch sử vi phạm, cá nhân đã từng vi phạm hoặc không cam kết tuân thủ. Còn đối với người, doanh nghiệp làm đúng, không kiểm tra, hậu kiểm. Chứ cứ cho họ làm, sau đó đi kiểm tra sau thì lại gây khó dễ cho họ, cũng bằng như tiền kiểm", ông Cung nói.

Ông Cung nói: "Có một người có vai vế nói với tôi, ở Việt Nam ta, quan to thường phải đi làm việc nhỏ, quan nhỏ làm việc to".

"Cải cách hiện nay là phải là phải bắt các "ông to" ngồi làm việc lớn, phải viết nhiều, đọc nhiều. Cần bỏ tục lệ cứ giao việc cho cấp dưới rồi đi khai trương rồi bắt các "ông nhỏ" cặm cụi viết Thông tư, đề án cải cách. Những thứ này trở thành nghịch lý về trật tự công việc của chúng ta", ông Cung nói.

Ông Cung cho rằng, hiện không thiếu bộ này, cơ quan kia cho một người không am hiểu gì để soạn thảo Thông tư, soạn thảo đề án cải cách, điều này cho thấy họ không chú trọng gì cả. Chính những thứ phi lý nhưng vẫn tiếp diễn hàng ngày mà họ cũng không có áp lực để trăn trở hoặc phải thay đổi tư duy.

"'Tôi cho rằng cải cách hiện nay phải làm thật triệt để, làm thật nhiều thứ để chuyển sang nền kinh tế thị trường đầy đủ, tự do", TS Cung nói.

Cũng tại Hội thảo, ông Phan Đức Hiếu, Phó viện trưởng Viện CIEM cho rằng mỗi lần đi làm thủ tục hành chính thì người dân, doanh nghiệp luôn luôn hồi hộp vì lo không biết có làm được không, có thiếu giấy tờ thủ tục gì không? Ngày nhận kết quả cũng không dám lạc quan mình có nhận được hay không?

Thậm chí, khi cần loại giấy tờ gấp, họ lại càng bị làm khó dễ, cơ quan Nhà nước cứ vin đúng thủ tục, giấy tờ mới hoàn thiện, trong khi đó thời gian với doanh nghiệp, người dân là vàng, là bạc.

Cũng theo Phó Viện trưởng Viện CIEM, Việt Nam đã và đang có một số cải cách hành chính nhưng đâu đó lại có hiện tượng các rào cản tiếp mọc thêm, gánh nặng khác nhiều hơn. Đó là bởi vì các cơ quan Nhà nước muốn có quyền vào mình, để dễ quản, kiểm và dễ gây áp lực..

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 18:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 18:45