Phản hồi thông tin của Hưng Hải Group

15:11 | 31/03/2016

7,653 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi PetroTimes đăng tải bài “Hưng Hải Group có “làm trò” với các dự án thủy điện?”, Tập đoàn Hưng Hải (Hưng Hải Group) đã có văn bản phản hồi gửi tòa soạn báo.
phan hoi thong tin cua hung hai group
Phối cảnh dự án thủy điện Pác Ma của Hưng Hải Group.

Theo văn bản này, Hưng Hải Group cho hay:

“Trong mục tiêu phát triển dài hạn của doanh nghiệp tại lai Châu thì Tập đoàn Hưng hải xác định tập trung đầu tư phát triển các dự án thủy điện. Được sự quan tâm của tỉnh, đến nay, Tập đoàn đã được cấp phép khảo sát thăm dò 17 dự án thủy điện, trong đó số dự án đã được cấp chứng nhận đầu tư là 6 dự án.

Trong số các dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Tập đoàn Hưng Hải đã đưa nhà máy Thủy điện Nậm Na 2 với công suất 66MW (3 tổ máy) vào phát điện thương mại từ tháng 1/2015, góp phần tăng sản lượng điện quốc gia, doanh thu hàng năm đạt hàng trăm tỉ đồng. Dự án thủy điện Nậm Na 3 với công suất 84MW đang trong quá trình hoàn thiện lắp đặt, thực hiện chạy thử tổ máy số 1 và dự kiến đưa vào phát điện trong quý II/2016. Các dự án còn lại Tập đoàn đã và đang nỗ lực triển khai xây dựng theo đúng quy định. Tuyệt đối không có việc Tập đoàn Hưng Hải bán dự án cho các nhà đầu tư khác.

Tuy nhiên, đầu tư xây dựng các nhà máy thủy điện là một lĩnh vực đầu tư phức tạp, cần có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả và đồng bộ giữa các chủ đầu tư và nhà nước trong việc đầu tư hệ thống đường dây đấu nối, trạm biến áp, cơ sở hạ tầng phục vụ việc truyền tải điện năng. Trong quá trình đầu tư các dự án, chúng tôi gặp rất nhiều khó khăn do nhà nước chậm đầu tư xây dựng hệ thống đường dây đấu nối này. Đó là nguyên nhân mang tính chất quyết định đến tiến độ thực hiện các dự án thủy điện của chúng tôi cũng như các dự án thủy điện khác.

Các dự án thủy điện mà Tập đoàn Hưng Hải đã được cấp phép khảo sát và thực hiện đầu tư là các dự án thủy điện có cột nước thấp (nhà máy thủy điện lòng sông), hồ chứa rất nhỏ nên không ảnh hưởng đến diện tích rừng, không có rừng tự nhiên. Mặc khác, trong quá trình triển khai đầu tư, chúng tôi luôn thực hiện nghiêm túc việc bảo vệ rừng, tham gia trồng rừng, nộp lệ phí trong rừng đầy đủ cho Nhà nước (tuyệt đối không có việc khai thác tận thu khoáng sản và tài nguyên rừng).

Về vốn đầu tư thực hiện các dự án, Tập đoàn sử dụng một phần là năng lực vốn tự có, phần vốn còn lại là từ nguồn vốn đi vay các tổ chức tín dụng. Các dự án trình vay vốn đều được các Ngân hàng tài trợ thẩm định kỹ càng và khẳng định hiệu quả của dự án trước khi vay. Các khoản tiền giải ngân đều đã được hình thành tài sản đầy đủ để thế chấp ngân hàng…”

PetroTimes rất hoan nghênh những nội dung phản hồi của Hưng Hải Group. Chúng tôi cũng mong rằng, những khẳng định đó là chính xác và trong thời gian tới, các dự án của Hưng Hải Group sẽ góp phần quan trọng thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của Lai Châu.

Hà Lê

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,844 15,864 16,464
CAD 18,000 18,010 18,710
CHF 27,004 27,024 27,974
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,905 26,115 27,405
GBP 30,740 30,750 31,920
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,570 14,580 15,160
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:45