Nguồn nhân lực ngân hàng chưa đáp ứng yêu cầu

08:44 | 11/11/2012

1,734 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Chất lượng của đa số cán bộ, nhân viên ngành ngân hàng đang trong tình trạng đáng lưu ý, số nhân viên đạt kiến thức tốt còn ít, đặc biệt là mảng kiến thức về các nghiệp vụ liên quan - Nhận định của PGS.TS Đào Duy Huân – Trường Đại học Tài Chính – Marketing TP HCM.

Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng phải xuất phát từ những yếu kém nội tại hiện nay của hệ thống ngân hàng như: nhân lực tài chính yếu, quản trị ngân hàng chưa hiệu quả, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập và cạnh tranh quốc tế; trong đó tái cấu trúc nguồn nhân lực là yêu cầu cấp thiết.

PGS.TS Đào Duy Huân nhận định: Con người quyết định tất cả mọi thành bại trong phát triển kinh doanh ngân hàng. Không có nguồn nhân lực chất lượng cao, cạnh tranh thì không thể thắng lợi và phát triển kinh doanh trong bối cảnh kinh tế hội nhập hiện nay. Nguồn nhân lực sẽ quyết định sức mạnh, hiệu quả, năng lực cạnh tranh và khả năng phát triển bền vững của ngân hàng.

Trong những năm gần đây, nguồn nhân lực ngân hàng phát triển rất sôi động về cơ cấu, số lượng, chất lượng do nhu cầu mở rộng nhanh mạng lưới kinh doanh. Sự phát triển quá nóng của các tổ chức tín dụng dẫn đến nguồn nhân lực chất lượng cao, có đạo đức nghề nghiệp thiếu, không đáp ứng được yêu cầu, trong khi đó công tác tuyển dụng, đào tạo lại chưa được coi trọng nên rủi ro tác nghiệp và đạo đức gia tăng.

Theo một nghiên cứu của Trường Đại học Tài chính – Marketing thực hiện vào tháng 5/2012 cho thấy, có khoảng 70% nhân viên ngân hàng đáp ứng được yêu cầu công việc, 30% còn lại cần phải tiếp tục đào tạo. Riêng đối với một số chi nhánh mới, đặc biệt là ở các tỉnh chỉ có khoảng 50% nhân viên có thể đáp ứng được yêu cầu công việc.

Ngoài ra, 20 – 30% nhân viên tín dụng chưa nắm rõ các quy trình nghiệp vụ, yếu về kiến thức pháp lý trong hồ sơ tín dụng, phân tính tài chính, quản lý và xử lý nợ; 50 – 60% nhân viên yếu kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng, bán chéo sản phẩm, tổ chức công việc.

Mặt khác, đa số cán bộ quản lý trung và cao cấp ở các ngân hàng thương mại chủ yếu được đề bạt qua hoạt động chuyên môn, thiếu kiến thức về quản lý, điều hành môt chi nhánh, một ngân hàng hiện đại, nên đôi khi chỉ một sơ xuất nhỏ trong quản lý nhân sự cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động ngân hàng.

Tái cấu trúc nguồn nhân lực cần được quan tâm hàng đầu trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng

Qua cuộc khảo sát trên cho thấy: Chưa có phòng, ban nào trong các ngân hàng đạt kiến thức tốt. Hầu hết nhân viên chỉ đạt điểm cao ở lĩnh vực mà mình hoạt động, rất thiếu kiến thức ở các mảng nghiệp vụ còn lại. Điều này, thể hiện mức độ hiểu biết những sản phẩm, dịch vụ bán chéo của các nhân viên chưa tốt. Cụ thể, 56% nhân viên phòng dịch vụ khách hàng còn yếu kiến thức về tín dụng, 55% nhân viên phòng khách hàng cá nhân yếu về mảng huy động…

Do đó, phần lớn cán bộ nhân viên ngân hàng cần phải được cập nhật thường xuyên kiến thức về những sản phẩm ngân hàng bán lẻ, không chỉ là sản phẩm thuộc lĩnh vực mình phụ trách mà còn những sản phẩm của các ngân hàng khác để nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động của mình.

Theo các chuyên gia, trong một khoảng thời gian khá lâu nữa, chất lượng tân cử nhân của ngành tài chính, ngân hàng ở nước ta cũng chưa thể có sự cải thiện đáng kể. Vì vậy, vẫn cần phải tập trung vấn đề đào tạo cho cán bộ mới tuyển dụng; tăng cường đào tạo, cập nhật kiến thức kinh doanh cơ bản theo cơ chế thị trường cho nguồn cán bộ hiện có, để đáp ứng yêu cầu ngày càng phức tạp và áp lực cạnh tranh ngày càng lớn của môi trường kinh doanh.

Đối với cán bộ quản lý cấp trung và cao cấp, cần chú trọng đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng quản lý, nhằm tạo bước đột phá về tư duy và khả năng quản lý, tạo tiền đề cho việc triển khai các kế hoạch cải cách, cải tổ.

PGS. TS Đào Duy Huân cho rằng: Khó khăn và thách thức lớn nhất đối với các ngân hàng Việt Nam hiện nay không phải là thiếu vốn hay trình độ kỹ thuật chưa hiện đại mà là khả năng quản trị, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao còn yếu. Do đó, vấn đề tái cấu trúc nguồn nhân lực cần được quan tâm hàng đầu trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
AVPL/SJC HCM 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
AVPL/SJC ĐN 113,000 ▲7500K 115,500 ▲7500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,030 ▲730K 11,260 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 11,020 ▲730K 11,250 ▲700K
Cập nhật: 16/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
TPHCM - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Hà Nội - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Đà Nẵng - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Miền Tây - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▲7500K 115.500 ▲7500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▲7700K 113.600 ▲7600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▲7700K 113.000 ▲7700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▲7690K 112.890 ▲7690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▲7640K 112.200 ▲7640K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▲7620K 111.970 ▲7620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.400 ▲5770K 84.900 ▲5770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 63.760 ▲4510K 66.260 ▲4510K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 44.660 ▲3200K 47.160 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▲7050K 103.610 ▲7050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.580 ▲4700K 69.080 ▲4700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 71.100 ▲5000K 73.600 ▲5000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.490 ▲5240K 76.990 ▲5240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 40.030 ▲2890K 42.530 ▲2890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.940 ▲2540K 37.440 ▲2540K
Cập nhật: 16/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲670K 11,340 ▲700K
Trang sức 99.9 10,810 ▲670K 11,330 ▲700K
NL 99.99 10,820 ▲670K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲670K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲730K 11,350 ▲700K
Miếng SJC Thái Bình 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Miếng SJC Nghệ An 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Miếng SJC Hà Nội 11,300 ▲750K 11,550 ▲750K
Cập nhật: 16/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15941 16207 16788
CAD 18048 18323 18943
CHF 30970 31347 31998
CNY 0 3358 3600
EUR 28733 29001 30034
GBP 33494 33881 34824
HKD 0 3200 3402
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14968 15559
SGD 19127 19406 19932
THB 693 756 810
USD (1,2) 25581 0 0
USD (5,10,20) 25619 0 0
USD (50,100) 25646 25680 26035
Cập nhật: 16/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,660 25,660 26,020
USD(1-2-5) 24,634 - -
USD(10-20) 24,634 - -
GBP 33,836 33,927 34,840
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 31,066 31,162 32,021
JPY 177.26 177.58 185.51
THB 740.52 749.66 802.13
AUD 16,236 16,295 16,737
CAD 18,322 18,381 18,875
SGD 19,322 19,383 20,000
SEK - 2,589 2,680
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,391 2,479
CNY - 3,495 3,590
RUB - - -
NZD 14,966 15,105 15,547
KRW 16.87 - 18.9
EUR 28,864 28,887 30,119
TWD 718.68 - 870.1
MYR 5,471.25 - 6,170.82
SAR - 6,770.4 7,126.84
KWD - 82,006 87,201
XAU - - 109,800
Cập nhật: 16/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,670 25,690 26,030
EUR 28,770 28,886 29,971
GBP 33,685 33,820 34,788
HKD 3,268 3,281 3,387
CHF 31,119 31,244 32,158
JPY 177.07 177.78 185.20
AUD 16,091 16,156 16,683
SGD 19,319 19,397 19,924
THB 755 758 792
CAD 18,226 18,299 18,809
NZD 15,041 15,548
KRW 17.32 19.09
Cập nhật: 16/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25660 25660 26020
AUD 16107 16207 16773
CAD 18221 18321 18875
CHF 31197 31227 32116
CNY 0 3501.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28899 28999 29872
GBP 33777 33827 34937
HKD 0 3320 0
JPY 177.86 178.36 184.91
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15074 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19275 19405 20134
THB 0 721.7 0
TWD 0 770 0
XAU 11300000 11300000 11550000
XBJ 9900000 9900000 11800000
Cập nhật: 16/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 25,990
USD20 25,670 25,720 25,990
USD1 25,670 25,720 25,990
AUD 16,098 16,248 17,321
EUR 29,103 29,253 30,426
CAD 18,154 18,254 19,571
SGD 19,362 19,512 19,992
JPY 178.7 180.2 184.82
GBP 33,903 34,053 34,885
XAU 11,138,000 0 11,392,000
CNY 0 3,378 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/04/2025 23:00