Doanh nghiệp xin hủy niêm yết: “Sóng đen” thị trường chứng khoán

09:44 | 16/10/2012

715 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Gần đây, doanh nghiệp xin hủy niêm yết trở thành “làn sóng” trên thị trường chứng khoán. Bên cạnh một số doanh nghiệp làm ăn yếu kém rời sàn, không ít doanh nghiệp kinh doanh tốt cũng hành động tương tự. Thậm chí, có doanh nghiệp vừa đăng ký niêm yết nhưng đã “bỏ của chạy lấy người”.

Làn sóng bỏ sàn

Theo thống kê của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, từ đầu năm đến nay, trong khi số doanh nghiệp (DN) niêm yết mới đếm trên đầu ngón tay thì DN xin hủy niêm yết đã lên tới gần 20 trường hợp.

Mới đây nhất, ngày 8/10, Sở GDCK TP HCM (HOSE) thông báo về quyết định của đại hội cổ đông bất thường ngày 5/10 của Công ty CP Gò Đàng, đã thông qua việc hủy niêm yết tự nguyện toàn bộ cổ phiếu trên HOSE. Lý do hủy niêm yết không được công ty công bố.

Trước đó, Công ty CP xây lắp và Đầu tư Sông Đà đã chính thức hủy niêm yết 2,8 triệu cổ phiếu tại Sở GDCK Hà Nội (HNX). Nguyên nhân hủy niêm yết tự nguyện được DN đưa ra khá chung chung là hủy để chuyển sang giao dịch trên thị trường UpCom.

Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tư cho rằng, công ty hủy niêm yết do giá cổ phiếu xuống mức quá thấp, quanh mức 4.000 đồng/cổ phiếu. Còn Công ty CP xây dựng công nghiệp Descon thậm chí công khai ý định hủy niêm yết trước khi làm mọi cách buộc phải hủy niêm yết.

Hàng loạt các DN khác, đặc biệt là các ngân hàng rậm rịch niêm yết trước đây như: Ngân hàng Nam Á, Đại Á, Đông Á... hiện thờ ơ với kế hoạch cũ. Hơn nữa, kể từ ngày 29/10, khi Thông tư 26/2012/TT-NHNN quy định niêm yết trên thị trường chứng khoán của tổ chức tín dụng cổ phần có hiệu lực, sẽ khiến không ít tổ chức tín dụng định niêm yết còn lâu mới lên được sàn.

Nhà đầu tư nhỏ lẻ chịu thiệt

Tuy nhiên, cũng có thực tế tồn tại: Một số DN kinh doanh hiệu quả vẫn rút khỏi sàn bởi họ không thấy được những lợi ích của việc niêm yết cổ phiếu như trước đây. Đơn cử như trường hợp của Công ty CP Hóa - Dược phẩm Mekophar. Quyết định hủy niêm yết của Mekophar khiến nhiều nhà đầu tư bất ngờ, vì DN này vẫn đang kinh doanh tăng trưởng, giá cổ phiếu ở mức trên 45.000 đồng và cũng không vi phạm các điều kiện buộc phải hủy bỏ niêm yết.

Hay như Công ty CP Vinafco - DN hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận. Dù kết quả kinh doanh vẫn đang ổn định và lợi nhuận đang theo chiều tăng trưởng, nhưng cổ đông đã ủy quyền cho HĐQT hủy niêm yết 34 triệu cổ phiếu trên HOSE. Kết quả 100% lá phiếu thống nhất hủy niêm yết tự nguyện.

Ông Lê Minh Vũ - Phó giám đốc Công ty Tài chính VietStar - cho rằng, thị trường chứng khoán còn ảm đạm đến giữa năm 2013. Tới đây, số lượng DN tự nguyện rời sàn có thể còn tăng lên. Nhiều nhất vẫn là DN có kết quả kinh doanh kém, giá cổ phiếu quá thấp từ 1.000-3.000 đồng/cổ phiếu...

Nhìn chung, tâm lý “chán” sàn xuất hiện trên thị trường chứng khoán bắt đầu khoảng từ 2 năm gần đây khi giao dịch rơi vào tình trạng ảm đạm, giá cổ phiếu xuống dốc không phanh. Chất lượng nguồn hàng mới thấp, nguồn hàng cũ kém, khiến một số DN tốt thực sự quan ngại khi lên sàn. Thậm chí “lên” rồi còn “xuống” như đã nói ở trên.

Cũng theo ông Lê Minh Vũ, việc rời sàn là quyết định của mỗi DN, nhưng thiệt hại nhiều nhất là nhà đầu tư nhỏ, lẻ. Giá cổ phiếu sụt giảm, thanh khoản của cổ phiếu kém trước mỗi thông tin hủy niêm yết khiến nhà đầu tư lao đao.

Thị trường chứng khoán dự báo còn ảm đạm đến giữa năm 2013. Tới đây, số lượng DN tự nguyện rời sàn có thể còn tăng lên.

 

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▼2000K 122,000 ▼2000K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▼2000K 122,000 ▼2000K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▼2000K 122,000 ▼2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,400 ▼300K 11,590 ▼220K
Nguyên liệu 999 - HN 11,390 ▼300K 11,580 ▼220K
Cập nhật: 23/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
TPHCM - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Hà Nội - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Miền Tây - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 ▼2800K 116.700 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 ▼2800K 116.580 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 ▼2770K 115.870 ▼2770K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 ▼2780K 115.630 ▼2780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 ▼2100K 87.680 ▼2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 ▼1640K 68.420 ▼1640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 ▼1160K 48.700 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 ▼2560K 107.000 ▼2560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 ▼1710K 71.340 ▼1710K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 ▼1820K 76.010 ▼1820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 ▼1900K 79.510 ▼1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 ▼1050K 43.910 ▼1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 ▼930K 38.660 ▼930K
Cập nhật: 23/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▼150K 11,890 ▼150K
Trang sức 99.9 11,360 ▼150K 11,880 ▼150K
NL 99.99 11,370 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▼150K 11,900 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▼150K 11,900 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▼150K 11,900 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▼200K 12,200 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▼200K 12,200 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▼200K 12,200 ▼200K
Cập nhật: 23/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16081 16348 16927
CAD 18258 18534 19156
CHF 30947 31324 31975
CNY 0 3358 3600
EUR 28996 29265 30295
GBP 33777 34166 35095
HKD 0 3220 3422
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15204 15795
SGD 19273 19553 20080
THB 692 755 808
USD (1,2) 25731 0 0
USD (5,10,20) 25770 0 0
USD (50,100) 25798 25832 26141
Cập nhật: 23/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16291 16391 16962
CAD 18462 18562 19114
CHF 31189 31219 32115
CNY 0 3521.8 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29178 29278 30158
GBP 34099 34149 35269
HKD 0 3330 0
JPY 180.03 180.53 187.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15351 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19455 19585 20307
THB 0 720.7 0
TWD 0 790 0
XAU 11500000 11500000 12300000
XBJ 11000000 11000000 12300000
Cập nhật: 23/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,810 25,860 26,141
USD20 25,810 25,860 26,141
USD1 25,810 25,860 26,141
AUD 16,325 16,475 17,561
EUR 29,278 29,428 30,634
CAD 18,385 18,485 19,816
SGD 19,496 19,646 20,137
JPY 179.73 181.23 186.02
GBP 34,156 34,306 35,162
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,403 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 10:00