Yêu cầu khẩn trương hoàn thiện các nghị định của Luật Nhà ở

10:42 | 22/05/2024

468 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 21/5, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà chủ trì cuộc họp trực tuyến toàn quốc nghe báo cáo, cho ý kiến về dự thảo các nghị định bảo đảm cho việc thi hành ngay sau khi Luật Nhà ở có hiệu lực.
Chính thức đề xuất Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở có hiệu lực từ 1/7Chính thức đề xuất Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở có hiệu lực từ 1/7
Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Nhà ở có hiệu lực sớm hơn 6 thángLuật Kinh doanh bất động sản và Luật Nhà ở có hiệu lực sớm hơn 6 tháng

Theo báo cáo đến nay, Bộ Xây dựng đã soạn 3 nghị định hướng dẫn thi hành chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về: Sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý vận hành, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà ở; Cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; Phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Tại cuộc họp, lãnh đạo các Bộ, ngành, địa phương đã thảo luận, làm rõ quy định về việc sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân người nước ngoài và yêu cầu bảo đảm quốc phòng an ninh; căn cứ xây dựng chương trình, kế hoạch nhà ở cấp tỉnh; tính đồng bộ, tương thích của các quy định về chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng nhà ở với pháp luật đất đai, đầu tư; về cách thức thuê, thuê mua, mua nhà ở thương mại, bố trí nhà ở xã hội phục vụ tái định cư; trình tự, thủ tục xây dựng nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ thực hiện như dự án nhà ở thương mại; sự cần thiết của quy định phân hạng nhà chung cư cũng như yêu cầu bổ sung các tiêu chí xanh, thân thiện với môi trường. Mối quan hệ giữa chủ đầu tư, người dân chia sẻ trách nhiệm và các điều kiện bảo đảm vận hành, quản lý chung cư…

Yêu cầu khẩn trương hoàn thiện các nghị định của Luật Nhà ở
Ảnh minh họa

Kết luận cuộc họp, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà yêu cầu: Bộ Xây dựng tiếp thu đầy đủ ý kiến của địa phương, hiệp hội, doanh nghiệp nhằm giải quyết triệt để khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn, bảo đảm khi nghị định ban hành sẽ thực hiện thuận lợi, thông suốt. Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các bộ, ngành khẩn trương hoàn thiện các dự thảo Nghị định của Luật Nhà ở.

Đối với dự án thay đổi quy hoạch chi tiết mà không thay đổi quyết định giao đất, cho thuê đất, Bộ Tài chính đề nghị tính lại toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trên cơ sở đó nhà đầu tư sẽ nộp thêm trong trường hợp tăng hoặc được hoàn trả nếu giảm. Quy định này góp phần hạn chế, tránh lợi dụng việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết sau khi trúng đấu giá.

Một số ý kiến cũng cho rằng, cần phân định rõ trường hợp điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo đề xuất của chủ đầu tư, hoặc do Nhà nước thay đổi theo yêu cầu quản lý, từ đó có công thức tính toán phù hợp đối với từng trường hợp nhằm bảo vệ tối đa quyền lợi của doanh nghiệp.

Về đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, dự thảo Nghị định sẽ kế thừa các quy định hiện hành đã được thực hiện ổn định trong thời gian qua. Đáng chú ý, đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án đầu tư thì phải nộp cho Nhà nước số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được miễn, giảm.

Đối với quy định đơn giá, thời gian ổn định tiền thuê đất trả tiền thuê hằng năm không thông qua hình thức đấu giá, các ý kiến cơ bản đồng tình với nội dung dự thảo nghị định về tỷ lệ tính đơn giá thuê đất một năm (từ 0,25 - 3%) và giao UBND cấp tỉnh quyết định, công bố cụ thể.

Tiền thuê đất hàng năm sẽ ổn định trong vòng 5 năm và được điều chỉnh không quá tổng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hàng năm của cả nước của giai đoạn 5 năm liền kề trước thời điểm điều chỉnh.

Về trình tự tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Bộ Tài chính cho rằng, để hạn chế tình trạng nợ đọng tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, dự thảo nghị định cần quy định rõ: Phải thực hiện nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (nghĩa vụ tài chính) thì mới giao đất, cho thuê đất.

Đối với việc xây dựng và quản lý sử dụng nhà chung cư, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà gợi ý: “Các doanh nghiệp hiện nay đang làm tốt chúng ta cũng biết rồi, bây giờ cứ lấy mô hình đó mà tính đưa ra các quy định vào đây. Nếu muốn làm đầu tư xây dựng phải có đủ cơ chế, cơ chế phải có quỹ, có trách nhiệm liên quan đến cùng, cơ chế phải có quản lý rồi hình thành các hệ thống xã hội chính trị, cơ sở điều kiện cho người ta hoạt động rồi liên quan đến trật tự an toàn, trách nhiệm… trong đó có nhà đầu tư, có ban quản lý hoặc có doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập”.

PV

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16664 16933 17512
CAD 18675 18953 19572
CHF 32355 32738 33376
CNY 0 3570 3690
EUR 30164 30438 31468
GBP 35115 35510 36449
HKD 0 3200 3402
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15634 16217
SGD 20008 20291 20815
THB 720 783 836
USD (1,2) 25881 0 0
USD (5,10,20) 25920 0 0
USD (50,100) 25949 25983 26310
Cập nhật: 01/07/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,488 35,585 36,468
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,616 32,718 33,511
JPY 178.49 178.81 186.33
THB 768.24 777.73 831.74
AUD 16,904 16,965 17,429
CAD 18,894 18,955 19,505
SGD 20,162 20,225 20,898
SEK - 2,719 2,812
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,062 4,200
NOK - 2,550 2,637
CNY - 3,601 3,697
RUB - - -
NZD 15,569 15,713 16,162
KRW 17.84 18.61 20.08
EUR 30,389 30,413 31,641
TWD 809.05 - 978.38
MYR 5,830.25 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.48
KWD - 83,229 88,570
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26300
AUD 16812 16912 17475
CAD 18843 18943 19499
CHF 32580 32610 33484
CNY 0 3613.2 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30452 30552 31330
GBP 35397 35447 36558
HKD 0 3330 0
JPY 178.36 179.36 185.93
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15705 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20166 20296 21027
THB 0 749.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10200000 10200000 12100000
Cập nhật: 01/07/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 13:45