Yeah1 giảm 80% lợi nhuận hợp nhất quý I

15:48 | 24/04/2019

191 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tăng chi phí để khắc phục sự cố với YouTube là lý do được ban lãnh đạo Yeah1 giải trình việc sụt giảm lợi nhuận trong quý I.

Công ty cổ phần Tập đoàn Yeah1 (Yeah1, mã CK: YEG) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất ba tháng đầu năm với lãi trước thuế hợp nhất giảm 80% cùng kỳ, chỉ còn hơn 10 tỷ đồng so với mức 50,7 tỷ đồng quý I/2018.

Yeah1 giảm 80% lợi nhuận hợp nhất quý I
Diễn biến cổ phiếu YEG từ khi niêm yết đến nay. Ảnh: VNDirect

Theo giải trình của ban lãnh đạo Yeah1, nguyên nhân chính của sự sụt giảm đến từ việc tăng nhiều chi phí, trong đó có chi phí tổ chức sự kiện để quảng bá hình ảnh, chi phí truyền thông liên quan đến sự cố mạng đa kênh trên YouTube và một số chi phí khác như thuê văn phòng mới, chí phí di dời văn phòng... Ngoài ra, Yeah1 cũng cho biết đang chi đầu tư hợp tác, phát triển các kênh tự quản lý cho mục tiêu dài hạn.

Trên báo cáo tài chính, doanh thu trong ba tháng đầu năm đạt hơn 388 tỷ đồng, tăng 17,5% cùng kỳ, nhưng lợi nhuận gộp giảm hơn 50%, chỉ còn chưa tới 50 tỷ so với mức 106 tỷ đồng năm trước. Nguyên nhân chính là giá vốn hàng bán của Yeah1 đột biến gấp ba lần mức tăng của doanh thu.

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, thực tế, cũng không đủ đề bù đắp chi phí phát sinh trong kỳ. Riêng chi phí quản lý doanh nghiệp đã tương đương lợi nhuận gộp của Yeah1 trong ba tháng đầu năm. Toàn bộ lợi nhuận được bù đắp từ phần doanh thu tài chính, chủ yếu từ lãi tiền gửi và lãi mất quyền kiểm soát công ty con.

Kết quả này cũng tương đồng với báo cáo riêng lẻ của Yeah1 khi toàn bộ lợi nhuận phụ thuộc vào cổ tức từ các công ty con, trong khi doanh thu của công ty mẹ chỉ bằng 20% cùng kỳ, lợi nhuận gộp bằng một phần ba.

Yeah1 khởi đầu tháng 3 không thuận lợi với thông tin về mạng lưới đa kênh SpringMe - nơi Yeah1 sở hữu gần 17% cổ phần gặp sự cố về vận hành YouTube. Cụ thể, công ty nhận thông báo từ mạng chia sẻ video lớn nhất thế giới về việc sẽ chấm dứt thỏa thuận lưu trữ nội dung vào cuối tháng 3.

YouTube cho rằng Spring Me Pte. Ltd - một công ty có trụ sở tại Thái Lan do Yeah1 sở hữu gián tiếp 16,93% cổ phần có hoạt động chưa phù hợp với quy trình YouTube AdSense, từ đó chấm dứt thỏa thuận với công ty này và những đơn vị liên quan. Đầu tháng 4, đại diện Yeah1 xác nhận đàm phán thoả thuận lưu trữ nội dung với Youtube đã kết thúc và không đạt kết quả như mong đợi.

Trong báo cáo phân tích được công bố cùng thời điểm, Công ty cổ phần Chứng khoán TP HCM (HSC) điều chỉnh giảm doanh thu thuần năm nay của Yeah1 còn 1.807 tỷ đồng, thấp hơn 64% so với dự báo trước đây là 2.830 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ cũng giảm 83,3%, chỉ còn hơn 26 tỷ.

Trên sàn chứng khoán, cổ phiếu YEG hiện giao dịch ở mức 112.000 đồng, thấp hơn 55% so với trước khủng hoảng và thấp hơn gần 70% so với mức đỉnh xác lập khi mới niêm yết.

Theo VNE

“Bó tay” một cổ phiếu tăng giá gần 400% dù kinh doanh lỗ “chỏng chơ”!
Bí ẩn đại gia đứng sau giao dịch “nghìn tỷ” mua cổ phiếu công ty bầu Đức
Bất ngờ: Bầu Đức “dứt tình” bất động sản, mục tiêu số 1 châu Á về nông nghiệp
Cổ phiếu Gang Thép Thái Nguyên “tê liệt” sau tin loạt nguyên lãnh đạo bị bắt
Nữ đại gia thuỷ sản thắng vụ “bốc hơi 245 tỷ đồng tiền gửi”, cổ phiếu lại “tươi”
“Ông lớn” Sabeco bất ngờ “gục ngã”, hơn 10.000 tỷ đồng phút chốc tiêu tan
Đại gia Lê Phước Vũ lên núi ở ẩn, “đại phẫu phân phối” diễn ra tại Hoa Sen

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 86,700
AVPL/SJC HCM 85,200 86,700
AVPL/SJC ĐN 85,200 86,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 86,700
Cập nhật: 09/05/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 75.100
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 75.100
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 75.100
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 75.100
Miền Tây - SJC 85.300 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 75.100
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 74.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 55.650
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 43.440
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 30.930
Cập nhật: 09/05/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 7,500
Trang sức 99.9 7,305 7,490
NL 99.99 7,310
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750
Cập nhật: 09/05/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 87,500
SJC 5c 85,200 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 75,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 75,100
Nữ Trang 99.99% 73,200 74,200
Nữ Trang 99% 71,465 73,465
Nữ Trang 68% 48,111 50,611
Nữ Trang 41.7% 28,594 31,094
Cập nhật: 09/05/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 09/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,411 16,431 17,031
CAD 18,218 18,228 18,928
CHF 27,483 27,503 28,453
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,574 3,744
EUR #26,472 26,682 27,972
GBP 31,216 31,226 32,396
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 159.28 159.43 168.98
KRW 16.43 16.63 20.43
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 15,008 15,018 15,598
SEK - 2,257 2,392
SGD 18,195 18,205 19,005
THB 635.28 675.28 703.28
USD #25,145 25,145 25,461
Cập nhật: 09/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 09/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25461
AUD 16487 16537 17052
CAD 18282 18332 18788
CHF 27744 27794 28357
CNY 0 3483.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27069 27119 27830
GBP 31474 31524 32176
HKD 0 3250 0
JPY 161.59 162.09 166.62
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0367 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18544 18594 19155
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8550000 8550000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 09/05/2024 06:00