Xuất nhập khẩu đảo chiều ngoạn mục

14:13 | 02/12/2021

488 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi dịch Covid-19 dần được kiểm soát, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng mạnh trong nửa cuối tháng 10 và đầu tháng 11-2021, giúp cán cân thương mại đảo chiều ngoạn mục từ thâm hụt sang xuất siêu.
Xuất nhập khẩu đảo chiều ngoạn mục
Dệt may là lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh tốt thông qua số liệu xuất khẩu

Theo Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước trong tháng 10-2021 đạt 55 tỉ USD, tăng 2,4% so với tháng 9. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 28,87 tỉ USD, tăng 6,8% so với tháng 9 (tương ứng tăng 1,85 tỉ USD); nhập khẩu đạt 26,13 tỉ USD, giảm 2,0% (tương ứng giảm 533 triệu USD). Tính chung 10 tháng năm 2021, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước đạt 539,42 tỉ USD, tăng 22,6% với cùng kỳ năm 2020, tương ứng tăng 99,54 tỉ USD.

Theo số liệu mới nhất được Tổng cục Hải quan công bố, trong nửa tháng 11, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 29,59 tỉ USD, tăng 3% (tương ứng tăng 867 triệu USD) so với nửa cuối tháng 10-2021, đưa tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước từ đầu năm đến hết ngày 15-11 đạt 569,03 tỉ USD, tăng 22,7% (tương ứng tăng 105,32 tỉ USD) so với cùng kỳ năm 2020. Từ đầu năm đến hết ngày 15-11, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 284,45 tỉ USD, tăng 17,7% (tương ứng tăng 42,85 tỉ USD) so với cùng kỳ năm 2020.

Đáng chú ý, chỉ riêng trong tháng 10-2021, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam đã thặng dư tới 2,74 tỉ USD. Vì vậy, cán cân thương mại của Việt Nam sau 10 tháng năm 2021 đã đảo chiều ngoạn mục, xuất siêu 125 triệu USD, thay vì thâm hụt 1,45 tỉ USD như ước tính trước đó.

Xuất nhập khẩu đảo chiều ngoạn mục
Ngành hàng truyền thống có thế mạnh xuất khẩu là điện thoại, điện tử, linh kiện...

Tổng cục Hải quan nhận định, đây là một tín hiệu tích cực của nền kinh tế, cho thấy, xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng tốt, khi nhu cầu thị trường toàn cầu đang dần hồi phục.

Về thị trường xuất nhập khẩu, trong 10 tháng năm 2021, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt 349,12 tỉ USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm 2020, tiếp tục chiếm tỉ trọng cao nhất (64,7%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: Châu Mỹ 112,32 tỉ USD, tăng 23,1%; châu Âu 59,45 tỉ USD, tăng 12,9%; châu Đại Dương 11,52 tỉ USD, tăng 44%; châu Phi 7,02 tỉ USD, tăng 24,2% so với cùng kỳ năm 2020.

Ông Trần Thanh Hải, Phó cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương cho biết, còn khoảng hơn một tháng nữa để hoàn thành mục tiêu cả năm 2021, song dịch Covid-19 vẫn diễn biến khá phức tạp, ảnh hưởng đến mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp.

Khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp hiện nay là lao động. Đặc biệt, tại khu vực phía Nam, việc kêu gọi lao động trở lại làm việc gặp nhiều khó khăn và doanh nghiệp chưa thể phục hồi 100% công suất do tình trạng thiếu lao động. Bên cạnh đó, do tác động của dịch Covid-19 nên giá nguyên liệu trên thị trường thế giới và giá dịch vụ logistics đều đang tăng, gây áp lực về chi phí cho doanh nghiệp.

Tuy nhiên, theo ông Trần Thanh Hải, doanh nghiệp cũng có cơ hội để phục hồi sản xuất khi Nghị quyết 128/NQ-CP được thực hiện hiệu quả, khi các biện pháp phòng, chống dịch của địa phương có thể vừa bảo đảm an toàn về sức khỏe và tính mạng cho người dân, vừa không gây tác động quá lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Ông Trần Thanh Hải nhận định, cả năm 2021, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam sẽ đạt khoảng 640-645 tỉ USD và duy trì mức xuất siêu nhẹ. Đây là thành tựu lớn, bởi năm 2021, Việt Nam chịu tác động nặng nề của đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, vượt qua những khó khăn đó, các doanh nghiệp vẫn duy trì và phục hồi nhanh chóng sản xuất kinh doanh sau dịch. Đặc biệt, các ngành có thế mạnh như dệt may, da giày, dù chịu tác động lớn của dịch bệnh nhưng vẫn đạt mục tiêu sớm hơn dự kiến. Từ nay đến cuối năm, doanh nghiệp trong các ngành dệt may, da giày có thể lấy lại được tốc độ tăng trưởng như trước khi có dịch. Những ngành hàng truyền thống, có thế mạnh xuất khẩu như điện thoại, điện tử, máy móc, linh kiện... cũng có thể đạt mức tăng trưởng xuất khẩu khoảng 15-25% trong năm nay.

Đặc biệt, đại diện Cục Xuất nhập khẩu nhận định: Các hiệp định thương mại tự do (FTA) là cơ hội để thúc đẩy xuất nhập khẩu trong thời gian tới. Qua 3 năm thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và hơn 1 năm thực hiện Hiệp định Thương mại tư do Việt Nam - EU (EVFTA), tác động từ những FTA này đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa rất rõ, đặc biệt với các thị trường mà Việt Nam chưa từng ký FTA. Cụ thể, nhờ CPTPP, xuất khẩu hàng hóa sang Canada, Mexico, Peru đều tăng 25-30%/năm. Với thị trường EU, EVFTA đang mở rộng những cơ chế ưu đãi mang tính chất bền vững. Tỷ lệ hàng hóa tận dụng ưu đãi từ EVFTA thông qua việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu EUR1 lên đến 20%, rất đáng kể. Bên cạnh đó, nhiều mặt hàng xuất khẩu sang EU hiện nay có thuế suất rất thấp nhờ đang được hưởng GSP nên một số trường hợp, doanh nghiệp không cần xin mẫu C/O EUR1.

Các chuyên gia kinh tế nhận định, kinh tế Việt Nam sẽ phục hồi, nhưng phục hồi mạnh mẽ đến đâu còn phụ thuộc vào sự phục hồi của kinh tế thế giới, khả năng ứng phó với dịch bệnh và các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Do đó, cần sớm đẩy mạnh triển khai những gói hỗ trợ của Chính phủ đến với người dân và doanh nghiệp.

Chỉ riêng trong tháng 10-2021, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam đã thặng dư tới 2,74 tỉ USD. Vì vậy, cán cân thương mại của Việt Nam sau 10 tháng năm 2021 đã đảo chiều ngoạn mục, xuất siêu 125 triệu USD, thay vì thâm hụt 1,45 tỉ USD như ước tính trước đó.

Thu Hằng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,600 ▼400K 120,600 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,790 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,780 ▼50K 11,190 ▼20K
Cập nhật: 09/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
TPHCM - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 ▼400K 120.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.100 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.100 ▼600K 117.000 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼500K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼500K 115.880 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼500K 115.170 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼500K 114.940 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼380K 87.150 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼290K 68.010 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼200K 48.410 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼450K 106.360 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼310K 70.910 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼330K 75.550 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼340K 79.030 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼190K 43.650 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼170K 38.430 ▼170K
Cập nhật: 09/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▼20K 11,670 ▼20K
Trang sức 99.9 11,210 ▼20K 11,660 ▼20K
NL 99.99 10,760 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 ▼20K 11,730 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,860 ▼40K 12,060 ▼40K
Cập nhật: 09/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16509 16778 17353
CAD 18574 18851 19468
CHF 32131 32513 33177
CNY 0 3570 3690
EUR 29977 30250 31275
GBP 34678 35070 35997
HKD 0 3200 3402
JPY 170 175 181
KRW 0 18 20
NZD 0 15329 15919
SGD 19855 20137 20664
THB 716 779 832
USD (1,2) 25883 0 0
USD (5,10,20) 25922 0 0
USD (50,100) 25951 25985 26325
Cập nhật: 09/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 35,059 35,154 36,040
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,415 32,516 33,334
JPY 174.6 174.92 182.29
THB 763.86 773.29 828.06
AUD 16,785 16,846 17,318
CAD 18,804 18,864 19,419
SGD 20,023 20,085 20,760
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,036 4,176
NOK - 2,543 2,631
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,315 15,457 15,899
KRW 17.56 18.31 19.77
EUR 30,202 30,226 31,452
TWD 810.19 - 980.84
MYR 5,741.91 - 6,481.36
SAR - 6,853.03 7,212.66
KWD - 83,277 88,539
XAU - - -
Cập nhật: 09/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,019 30,140 31,265
GBP 34,849 34,989 35,981
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,206 32,335 33,264
JPY 173.79 174.49 181.79
AUD 16,714 16,781 17,321
SGD 20,048 20,129 20,679
THB 779 782 817
CAD 18,771 18,846 19,374
NZD 0 15,394 15,901
KRW 0 18.23 20.01
Cập nhật: 09/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26310
AUD 16700 16800 17365
CAD 18759 18859 19411
CHF 32402 32432 33318
CNY 0 3607.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30274 30374 31150
GBP 34982 35032 36153
HKD 0 3330 0
JPY 174.42 175.42 181.94
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15449 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20026 20156 20878
THB 0 745.6 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10000000 10000000 12050000
Cập nhật: 09/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,759 16,909 17,977
EUR 30,315 30,465 31,641
CAD 18,701 18,801 20,118
SGD 20,094 20,244 20,722
JPY 174.83 176.33 181.03
GBP 35,071 35,221 36,016
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/07/2025 10:00