Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Mỹ tăng 80% sau 10 năm

15:16 | 11/09/2023

161 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mỹ luôn là đối tác nhập khẩu (NK) hàng đầu của thủy sản Việt Nam. Năm 2022, xuất khẩu (XK) thủy sản của Việt Nam sang Mỹ đạt kỷ lục 2,15 tỷ USD, tăng 80% so với cách đó 10 năm, trước thời điểm Việt Nam - Hoa Kỳ xác lập quan hệ Đối tác Toàn diện vào năm 2013.
Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Mỹ tăng 80% sau 10 năm
8 tháng đầu năm nay, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Mỹ đạt trên 1 tỷ USD.

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), các mặt hàng thủy sản XK chủ lực sang Mỹ đều có doanh số tăng đột phá sau 10 năm. Riêng XK tôm tăng 77% từ 454 triệu USD năm 2012 lên 807 triệu USD năm 2022, trong đó XK tôm chạm mức đỉnh trên 1 tỷ USD năm 2021; cá tra tăng 50% từ 359 triệu USD lên 537 triệu USD, cá ngừ tăng gấp đôi từ 244 triệu USD lên 489 triệu USD. Ba ngành hàng này chiếm trên 80% kim ngạch XK thủy sản sang Mỹ.

Ngoài ra, Mỹ gia tăng NK nhiều sản phẩm thủy sản khác từ Việt Nam như cua, ghẹ, ngao, các loài cá biển, cá nước ngọt khác.

Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Mỹ tăng 80% sau 10 năm
Kim ngạch xuất khẩu một số sản phẩm thủy sản chủ lực sang Mỹ giai đoạn 2018-2022 (Nguồn: VASEP)

8 tháng đầu năm nay, XK thủy sản Việt Nam sang Mỹ đạt trên 1 tỷ USD, giảm 39% so với cùng kỳ năm 2022, do khó khăn chung của thị trường thế giới như lạm phát, giá trung bình XK giảm. Riêng với thủy sản, vấn đề tồn kho của các nhà NK Mỹ từ nửa cuối năm 2022 cũng là một nguyên nhân chính khiến cho NK của thị trường chậm lại, nhất là hai mặt hàng chủ lực là tôm và cá tra. Do vậy, tới hết tháng 8/2023, XK tôm sang Mỹ giảm 30%, XK cá tra giảm 58% so với cùng kỳ năm ngoái.

Không chỉ là thị trường NK thủy sản số 1 của Việt Nam, Mỹ đồng thời cũng là đối tác cung cấp một số mặt hàng hải sản quan trọng cho thị trường Việt Nam. Kim ngạch XK thủy sản của Mỹ sang Việt Nam khoảng trên 60 triệu USD mỗi năm, với những mặt hàng chính gồm cá hồi, cá trích, cá bơn, cá minh thái, cá tuyết... Phần lớn các hải sản đó được các đối tác Mỹ XK sang Việt Nam để gia công, chế biến và XK trở lại thị trường này. Hoạt động này cũng mang thêm doanh thu cho doanh nghiệp Việt, tạo việc làm ổn định cho công nhân và tận dụng được năng lực và công suất chế biến của các nhà máy trong nước.

Hoa Kỳ đang và sẽ tiếp tục là đối tác chiến lược hàng đầu của thủy sản Việt Nam bởi vị thế của một cường quốc kinh tế lớn có dân số lớn thứ 3 thế giới và có tỷ lệ dân thành thị ngày càng gia tăng, đặc biệt tăng trưởng só lượng di dân ở đất nước này được dự báo ngày càng cao. Những đặc tính của thị trường này sẽ mang lại cơ hội tăng thị phần cho thủy sản Việt Nam, không chỉ phát triển các sản phẩm XK truyền thống mà cả phân khúc sản phẩm GTGT, chế biến sẵn, phù hợp cho các gia đình thành thị, cũng như các chủng loại sản phẩm có giá phù hợp cho tầng lớp thu nhập trung bình hoặc di dân.

Đặc biệt, sau chuyến thăm cấp nhà nước tới Việt Nam của Tổng thống Joe Biden và Đoàn đại biểu cấp cao Hoa Kỳ, cùng với Tuyên bố chung về việc nâng tầm quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ lên Đối tác Chiến lược Toàn diện vì Hòa bình, Hợp tác và Phát triển bền vững, kỳ vọng là hợp tác kinh tế thương mại, trong đó có thương mại thủy sản của Việt Nam với Hoa Kỳ có các bước đột phá mạnh và bền vững hơn.

Xuất khẩu thủy sản có nhiều tín hiệu tích cực

Xuất khẩu thủy sản có nhiều tín hiệu tích cực

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, trong tháng 8/2023, kim ngạch xuất khẩu thủy sản ước đạt 846 triệu USD, tuy vẫn hơn 15% so với tháng 8/2022, nhưng là mức tăng trưởng âm thấp nhất trong 6 tháng qua và doanh số cao hơn hẳn so với những tháng trước.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 15:00