Xuất khẩu thủy sản sang Nga phục hồi mạnh mẽ

16:35 | 12/09/2022

164 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau một thời gian giảm mạnh do ảnh hưởng của xung đột Nga - Ukraine, xuất khẩu thủy sản sang Nga đã đảo chiều tăng mạnh 36% trong tháng 7 và 98% trong tháng 8 so với cùng kỳ 2021.
Xuất khẩu thủy sản sang Nga phục hồi mạnh mẽ
Xuất khẩu thủy sản sang Nga phục hồi mạnh mẽ

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nga đã bị giảm mạnh do hàng loạt ngân hàng của nước này bị loại khỏi hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT, việc vận chuyển hàng hóa sang Nga cũng bị tác động lớn bởi các lệnh cấm vận của phương Tây… Những yếu tố đó đã khiến cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nga trong tháng 3 giảm tới 86% và tháng 4 giảm 46% so với cùng kỳ 2021.

Tuy nhiên, từ tháng 5, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nga đã bắt đầu hồi phục trở lại, thậm chí còn tăng trưởng rất mạnh trong những tháng gần đây.

Cụ thể, trong tháng 7, kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang Nga đạt 20 triệu USD, tăng tới 36% so với tháng 7/2021. Và trong tháng 8 vừa rồi, ước tính kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang Nga tăng tới 98% so với tháng 8 năm ngoái.

Vì sao xuất khẩu thủy sản sang Nga lại có sự đảo chiều ngoạn mục như vậy? Tham tán Thương mại Việt Nam tại Nga thông tin, khi xung đột Nga - Ukraine xảy ra, hệ thống ngân hàng Nga bị phong tỏa, đồng Rúp bị mất giá nhưng Nga đã có những động thái phản ứng nhanh để giữ ổn định nguồn ngoại tệ. Mặc dù bị lệnh trừng phạt kinh tế từ nhiều nước G7 nhưng hàng hóa tại thị trường Nga vẫn khá ổn định vì Nga vẫn còn nhiều đối tác khác. Vấn đề thanh toán khi xuất khẩu sang Nga không còn là khó khăn và dư địa thị trường vẫn rộng lớn.

Ngoài ra, vận tải hàng hóa từ Việt Nam sang Nga đã thuận lợi hơn. Hiện nay tập đoàn vận tải Nga đã mở tuyến vận tải thẳng TP HCM - Hải Phòng - Vladivostok (Nga) và đã có một số hãng tàu khác chạy tuyến mới, việc vận chuyển nhanh hơn, thời gian ngắn hơn. Ngoài ra có thêm hệ thống vận tải đường sắt hỗ trợ cho giao thương với Nga.

VASEP nhận định rằng, với những tín hiệu tích cực như trên, xuất khẩu thủy sản sang Nga sẽ tiếp tục hồi phục trong những tháng còn lại của năm. Nhiều khả năng, xuất khẩu thủy sản sang Nga trong cả năm nay sẽ đạt khoảng 190 triệu USD, tăng 16% so với năm 2021.

Không chỉ thủy sản, xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực khác sang Nga cũng đang có sự hồi phục, tăng trưởng trở lại sau nhiều tháng giảm sút do ảnh hưởng bởi cuộc xung đột. Như ở hàng rau qua, trong tháng 7, xuất khẩu sang Nga đạt 5,799 triệu USD, tăng 4,9% so với tháng 7/2021.

Xuất khẩu cá tra khởi sắc, dự kiến mang về hơn 2 tỷ USD

Xuất khẩu cá tra khởi sắc, dự kiến mang về hơn 2 tỷ USD

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), cá tra là một trong số các mặt hàng thủy sản duy trì được đà tăng trưởng trong thời gian vừa qua.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,298 16,398 16,848
CAD 18,285 18,385 18,935
CHF 27,322 27,427 28,227
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,726 26,761 28,021
GBP 31,332 31,382 32,342
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,853 14,903 15,420
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,197 18,297 19,027
THB 631.65 675.99 699.65
USD #25,139 25,139 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 17:45