Xu hướng mới nhất trong thiết kế cảnh quan và công nghệ làm vườn

16:53 | 12/07/2019

921 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 12/7, tại Công viên thực vật cảnh Việt Nam (Thanh Trì, Hà Nội), Hiệp hội Bán lẻ Việt Nam phối Công ty VINEXAD (Bộ Công Thương) tổ chức tọa đàm “Xu hướng mới nhất trong thiết kế cảnh quan và công nghệ làm vườn”.    

Tọa đàm với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành, đại diện doanh nghiệp nhằm chia sẻ, tạo động lực cho ngành cảnh quan “phát triển xanh” và dần đưa công nghệ làm vườn là một ngành “sáng tạo”, là xu thế tất yếu trong cuộc sống của người dân.

xu huo ng mo i nha t trong thie t ke ca nh quan va cong nghe la m vuo n
Toàn cảnh tọa đàm

Thiết kế cảnh quan có thể nhìn nhận một cách khái quát là làm cho không gian mở còn lại giữa các công trình đẹp hơn nhờ các giải pháp xử lý không gian, tầm nhìn, sự kết nối tinh tế giữa các vật liệu liên quan và hiện nay là kết hợp công nghệ trong ứng dụng, vận hành. Một công trình cảnh quan công cộng tạo được những giá trị môi sinh quan trọng và nếu đạt được các yếu tố thẩm mỹ, tính ứng dụng hài hòa sẽ được xem như một tác phẩm nghệ thuật, một di tích có sức sống trường tồn.

Công nghệ làm vườn là một phần quan trọng trong chuỗi tạo dựng cảnh quan và thường được thấy ở các công trình tiểu cảnh, cây xanh, hồ nước…

Tại tọa đàm, PGS.TS Đặng Văn Đông, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu rau quả đã chia sẻ về những “Ứng dụng công nghệ cao trong việc phát triển sản xuất cây ăn quả, rau, hoa, cây cảnh tại Việt Nam”. PGS.TS Đặng Văn Đông cho biết, khái niệm nông nghiệp 4.0 chính là tập trung chủ yếu vào sản xuất thông minh dựa trên các thành tựu đột phá trong công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano.

Khác với nông nghiệp công nghệ cao đó là tập trung thay đổi phương thức sản xuất từ truyền thống sang hiện đại, nông nghiệp 4.0 chính là thay đổi phương thức quản lý nông nghiệp. Theo đó, nông nghiệp 4.0 sẽ mở đường cho những hoạt động sản xuất chính xác, chặt chẽ mà con người không cần có mặt trực tiếp.

Nền tảng của nông nghiệp 4.0 là sự kết hợp của nông nghiệp chính xác và các tiến bộ trong công nghệ thông tin nhằm chia sẻ các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình canh tác, từ đó đưa ra phương án sản xuất tối ưu. Dữ liệu (data) nắm một vai trò then chốt trong quá trình sản xuất, giúp hỗ trợ quá trình sử dụng các thiết bị cơ giới, tự động hóa trong sản xuất, tối ưu hóa sản xuất dựa trên đánh giá các yếu tố đầu vào một cách chính xác, dự tính, dự báo các tác nhân gây ảnh hưởng đến quá trình canh tác.

xu huo ng mo i nha t trong thie t ke ca nh quan va cong nghe la m vuo n
PGS.TS Đặng Văn Đông - Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu rau quả chia sẻ tại tọa đàm

PGS.TS Đặng Văn Đông cho hay, tại Việt Nam đến thời điểm này, không khó để có thể bắt gặp những nông dân ứng dụng thiết bị cảm biến nhằm số hóa các yếu tố: như nước, phân, thuốc, độ ẩm, ánh sáng và chuyển nó vào các thiết bị kết nối Intenet như máy tính, điện thoại. Họ có thể đi bất cứ đâu nhưng vẫn biết rõ tình hình trang trại. Thậm chí, như với mô hình Tập đoàn FPT đang phối hợp triển khai tại Viện Nghiên cứu rau quả, chuyên gia sống tại Nhật cũng có thể kết nối và điều khiển được các yếu tố của trang trại rau tại Việt Nam. Rõ ràng, việc ứng dụng công nghệ điện toán đám mây cùng Internet kết nối vạn vật đã mở đường cho những hoạt động quản lý nông nghiệp hoàn toàn mới. Con người không cần có mặt trực tiếp, thậm chí ở một số khâu robot sẽ thay thế con người, từ đây sẽ hình thành một nền nông nghiệp chính xác và tự động.

Các công nghệ chính xác được sử dụng trong nông nghiệp đã mang lại cho người nông dân khả năng quản lý các yếu tố đầu vào trong canh tác một cách chính xác như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống. Các nhân tố đầu vào càng được sử dụng hiệu quả sẽ mang đến kết quả là năng suất càng cao hơn, chi phí thấp hơn và mang lại nhiều lợi ích về mặt môi trường.

Thực tế cho thấy, tối ưu hóa các yếu tố đầu vào mang lại một lợi ích to lớn cho sản xuất nông nghiệp, vừa làm giảm thiểu chi phí cần bỏ ra trong sản xuất, đảm bảo chất lượng của sản phẩm đáp ứng được những yêu cầu người tiêu dùng đặt ra, lại có thể mang lại những lợi ích lâu dài đối với môi trường.

Để đạt được kết quả, dữ liệu cần có trong quá trình sản xuất cần phải được thu thập, phân tích một cách khoa học, chính xác. Ngoài hỗ trợ cho quá trình sản xuất, dữ liệu này còn giúp kết nối nhà sản xuất và người tiêu dùng, đóng vai trò then chốt trong nâng cao hiệu quả kinh tế của các sản phẩm đầu ra.

xu huo ng mo i nha t trong thie t ke ca nh quan va cong nghe la m vuo n
Viện Phó Viện Kiến trúc Quốc gia - Bộ Xây dựng Phạm Thúy Loan chia sẻ tại tọa đàm

Tại tọa đàm, các chuyên gia, diễn giả đã đóng góp những ý kiến về những xu hướng mới trong thiết kế cảnh quan và công nghệ làm vườn như: chia sẻ của bà Phạm Thúy Loan, Viện Phó Viện Kiến trúc Quốc gia - Bộ Xây dựng về kiến trúc cảnh quan; GS.TS Ngô Quang Đê, nguyên Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp - Đại học Lâm nghiệp chia sẻ về phong thủy trong thiết kế và trưng bày cây cảnh; ông Đào Mạnh Hùng, Giám đốc Công viên Thực vật cảnh Việt Nam chia sẻ về khoa học cây trồng trong bồn chậu: các yếu tố thiên nhiên Việt Nam khắc nghiệt, công thức đất trồng… Bên cạnh đó, các nhà khoa học cũng giới thiệu các ứng dụng trong nông nghiệp công nghệ cao như: hệ thống lọc nước thông minh; hệ thống xử lý rác thải và bảo vệ môi trường...

Tọa đàm “Xu hướng mới nhất trong thiết kế cảnh quan và công nghệ làm vườn” là một sự kiện trong khuôn khổ triển lãm Quốc tế Công nghệ Làm vườn & Cảnh quan (Garden & Landscape) sẽ diễn ra từ ngày 4/12-7/12, tại Trung tâm Triển lãm và Hội nghị quốc tế Sài Gòn (SECC), TP Hồ Chí Minh.

Nguyễn Hoan

xu huo ng mo i nha t trong thie t ke ca nh quan va cong nghe la m vuo n

Chuyên gia nêu giải pháp để ngành nông nghiệp vượt khó thời hội nhập
xu huo ng mo i nha t trong thie t ke ca nh quan va cong nghe la m vuo n

Doanh nghiệp nông nghiệp phải nắm rõ các ưu đãi thuế quan của EVFTA
xu huo ng mo i nha t trong thie t ke ca nh quan va cong nghe la m vuo n

Phát triển nông nghiệp sạch phải gắn liền với nguồn vốn tư nhân
xu huo ng mo i nha t trong thie t ke ca nh quan va cong nghe la m vuo n

Đạm Cà Mau khẳng định vị thế trong lĩnh vực phân bón, nông nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16361 16628 17209
CAD 18485 18762 19383
CHF 31015 31393 32047
CNY 0 3530 3670
EUR 29057 29326 30370
GBP 34499 34891 35832
HKD 0 3193 3396
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15368 15961
SGD 19684 19965 20491
THB 713 776 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26254
AUD 16539 16639 17202
CAD 18664 18764 19318
CHF 31243 31273 32158
CNY 0 3592.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29332 29432 30207
GBP 34797 34847 35954
HKD 0 3270 0
JPY 177.35 178.35 184.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15477 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20698
THB 0 742.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 18:00